Chủ Nhật, 14 tháng 7, 2013

Điều đó rồi cũng qua đi





Một ngày nọ, vua Salomon bỗng muốn làm bẽ mặt Benaiah, một cần thần thân tín của mình. Vua bèn nói với ông: "Benaiah này, ta muốn ông mang về cho ta một chiếc vòng để đeo trong ngày lễ và ta cho ông sáu tháng để tìm chiếc vòng đó".

Benaiah trả lời: "Nếu có một thứ gì đó tồn tại trên đời này, thưa đức vua, tôi sẽ tìm thấy nó và mang về cho ngài, nhưng chắc là chiếc vòng ấy phải có gì đặc biệt?".

Nhà vua đáp: "Nó có những sức mạnh kỳ diệu. Nếu kẻ nào đang vui nhìn vào nó sẽ thấy buồn, và nếu ai đang buồn nhìn vào nó sẽ thấy vui". Vua Salomon biết rằng sẽ không đời nào có một chiếc vòng như thế tồn tại trên thế gian này, nhưng ông muốn cho người cận thần của mình nếm một chút bẽ bàng.

Mùa xuân trôi qua, mùa hạ đến nhưng Benaiah vẫn chưa có một ý tưởng nào để tìm ra một chiếc vòng như thế.

Vào đêm trước ngày lễ, ông quyết định lang thang đến một trong những nơi nghèo nhất của Jerusalem. Ông đi ngang qua một người bán hàng rong đang bày những món hàng trên một tấm bạt tồi tàn. Benaiah dừng chân lại hỏi: "Có bao giờ ông nghe nói về một chiếc vòng kỳ diệu làm cho người hạnh phúc đeo nó quên đi niềm vui sướng và người đau khổ đeo nó quên đi nỗi buồn không?". Người bán hàng lấy từ tấm bạt lên một chiếc vòng giản dị có khắc một dòng chữ. Khi Benaiah đọc dòng chữ trên chiếc vòng đó, khuôn mặt ông rạng ngời một nụ cười.

Đêm đó toàn thành phố hân hoan, tưng bừng đón mùa lễ hội. "Nào, ông bạn của ta - vua Salomon hỏi - ông đã tìm thấy điều ta yêu cầu chưa?". Tất cả cận thần có mặt đều cười lớn và cả chính vua Salomon cũng cười.

Trước sự ngạc nhiên của mọi người, Benaiah đưa chiếc vòng ra và nói: "Nó đây, thưa đức vua". Khi vua Salomon đọc dòng chữ, nụ cười biến mất trên khuôn mặt vua. Trên chiếc vòng đó có khắc dòng chữ: "Điều đó rồi cũng qua đi".

Vào chính giây phút ấy, vua Salomon nhận ra rằng tất thảy những sự khôn ngoan, vương giả và quyền uy của ông đều là phù du, bởi vì một ngày nào đó ông cũng chỉ là cát bụi...
“Từ khi loài người có đầu óc tư hữu thì sinh ra nhiều thói hư, tật xấu. Đường Tăng là một vị chân tu, bản chất tốt, có lòng nhân hậu, có tính khoan dung. Ông ta muốn chống áp bức, nhưng không có đường lối cách mạng dẫn đường. Tin vào sức mạnh cảm hóa của Đạo Phật, nên ông tình nguyện đi lấy Kinh Phật để truyền bá. Sau 14 năm trời, thầy trò Đường Tăng vượt 18 vạn 8 ngàn dặm đường, chịu đựng 81 tai ương để lấy được 55 bộ kinh gồm 5.048 quyển. Đó là pho truyện dài, đấu tranh giữa thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa. Còn có thể tìm thấy ở Tây Du Ký nhiều vấn đề bổ ích nữa. Đường Tăng là một người có lập trường kiên định, có bản lĩnh, tạo được cái “bất biến” để đối phó với cái “vạn biến”.

Còn Tôn Ngộ Không vì không tu thành đạo được nên vẫn còn cái đuôi. Khi Tôn Ngộ Không biến thành cái đình thì cái đuôi ở sau phải hóa phép làm cái cột cờ. Bọn ma vương thấy lạ, tại sao cột cờ ở phía sau đình, phát hiện ra cái đuôi của Tề Thiên Đại Thánh nên không bị mắc lừa, không vào đình nữa, nên mưu của họ Tôn bị thất bại…”.

Nghe đến đây chúng tôi “sợ” quá. Quả là được nghe một bản “tổng thuật” giá trị về Tây Du Ký. Biết chắc là Bác còn có cái gì đó nữa nên chờ…

Bác nói tiếp:

“Người cách mạng chúng ta nếu không tu dưỡng thì cũng có phen có cái đuôi ấy, dù nhỏ sẽ có ngày gây hậu quả khôn lường”…

Thứ Tư, 10 tháng 7, 2013

PHƯƠNG PHÁP VIẾT TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌM KIẾM TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHƯƠNG PHÁP VIẾT TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌM KIẾM TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chủ nhật - 11/09/2011 21:03





TS Hoàng Hà



1. Khái niệm về bài viết tổng quan tài liệu

Tổng quan tài liệu là bài viết tổng hợp một cách đầy đủ nhất có thể được những hiểu biết về một chủ đề xuất phát từ việc phân tích toàn bộ mọi mặt các tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan. Trong phần tài liệu tham khảo có thể dẫn hàng vài trăm tài liệu. Viết tổng quan tài liệu có thể có nhiều mục đích khác nhau. Sau đây là một số ví dụ về mục đích tổng quan tài liệu:

- Trình bày một lí thuyết và những nghiên cứu thử nghiệm lí thuyết này đã được thực hiện;

- Trình bày một vấn đề và những giải pháp giải quyết vấn đề đã được các nghiên cứu đề xuất, thử nghiệm;

- Tổng hợp những điểm chung giữa các nghiên cứu đã được thực hiện;

- Nêu nhu cầu cho nghiên cứu tiếp theo;

- Tổng hợp kiến thức về một vấn đề sức khỏe đang được quan tâm.

2. Phương pháp viết tổng quan tài liệu một công trình nghiên cứu khoa học

Tổng quan nghiên cứu là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Các nghiên cứu quy mô như niên luận, khóa luận, luận văn ... bắt buộc có chương tổng quan tài liệu. Chương này đưa ra bức tranh khái quát các cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài đang thực hiện. Nghiên cứu tổng quan tài liệu giai đoạn đầucó thể giúpnhà nghiên cứu dựa vào đó để lựa chọn chủ đề, kiểm tra các nguồn lực sẵn có, xác định mục tiêu nghiên cứu và xây dựng những giả thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình.

Nói chung, không có những quy tắc tuyệt đối trong viết tổng quan tài liệu. Các quy tắc này có thể thay đổi tuỳ chuyên ngành, tuỳ cấp độ nghiên cứu cũng như tuỳ người hướng dẫn hoặc chịu trách nhiệm khoa học của đề tài. Mỗi nhà khoa học lại chịu những áp lực hành chính, quy định chuyên môn, thói quen nghiên cứu trong đơn vị và chuyên ngành của mình. Tuy nhiên, vẫn có những bước cơ bản giúp một người làm công tác nghiên cứu có thể xây dựng một tổng quan tài liệu đạt hiệu quả như sau:

2.1. Xác định chủ đề quan tâm: là nội dung đề cập chính xuyên suốt đề tài, thường được thể hiện ở tên của đề tài nghiên cứu.

2.2. Xác định mục tiêu tổng quan tài liệu: là các mục tiêu lớn, bao quát được chủ đề nghiên cứu của đề tài.

2.3. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn tài liệu và tiêu chuẩn loại trừ: không phải chọn tất cả các tài liệu đã có mà cần có tiêu chuẩn cụ thể, Ví dụ: tác giả một bài tổng quan về điều trị một bệnh chỉ lấy những nghiên cứu tiến cứu có đối chứng.

Các yêu cầu về tài liệu tham khảo cần quan tâmlà: tầm tham khảo đủ rộng để bao quát phạm vi của đề tài; mức độ tham khảo đủ sâu, tương ứng với yêu cầu của cấp độ nghiên cứu; thông tin tương đối cập nhật để đánh giá vấn đề khách quan, kịp thời, không bị lạc hậu với dòng thông tin chuyên ngành; thông tin có chọn lọc sao cho phù hợp với một đề tài khoa học.

Các trình tự này cũng mang tính tương đối, vìcó thể có những đề tài xuất phát từ những ý tưởng mới, sau đó mới thu thập tài liệu, triển khai thực hiện. Và cũng có thể có đề tài diễn ra theo hướng ngược lại, sau khi đã tích luỹ một lượng thông tin, tài liệu đủ lớn để có cái nhìn tổng quát và sâu sắc làm nảy sinh ý tưởng về đề tài nghiên cứu.

2.4. Thu thập tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau

Tài liệu có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ: các tạp chí khoa học, báo cáo nghiên cứu đã đăng trên các tạp chí, các cơ sở dữ liệu (Medline, CD, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, internet…). Chúng ta có thể lựa chọn các nguồn tài liệu ưu tiên theo thứ tự sau:

a) Bắt đầu bằng tổng hợp rộng về tài liệu nghiên cứu như các tổng quan được tìm thấy trong sách giáo khoa, các bài tạp chí hay các tổng hợp các tóm tắt;

b) Chuyển tới các bài báo tạp chí. Bắt đầu với các nghiên cứu gần nhất về chủ đề và lùi dần theo thời gian. Lần theo sách tham khảo ở cuối các bài báo để khảo sát rộng hơn các nghiên cứu;

c) Chuyển sang các sách liên quan đến chủ đề;

d) Tìm kiếm các bài viết dự hội thảo về chủ đề;

e) Tìm kiếm các tóm tắt của các luận văn, luận án hiện có ở các trường đại học.

2.5. Đọc phần tóm tắt của các tài liệu thu thập được, đọc lướt qua để nắm được ý chính

2.6. Lựa chọn những tài liệu phù hợp với tiêu chuẩn đề ra. Lưu giữ những tài liệu đã được lựa chọn một cách cẩn thận, sắp xếp những tài liệu này tùy theo mục đích sử dụng (ví dụ sắp xếp theo chủ đề chính, phương pháp,…)

2.7. Đọc chi tiết những tài liệu đã lựa chọn, ghi chép những nội dung liên quan và thêm vào những ý kiến, quan điểm ban đầu của cá nhân. Người nghiên cứu cần ghi lại các thông tin cơ bản để phục vụ cho việc tổng quan tài liệu. Một ghi chép tóm tắt tốt phải gồm các điểm sau:

a) Ghi chú các vấn đề được nhấn mạnh;

b) Nói rõ mục đích trung tâm hay trọng điểm của nghiên cứu;

c) Ghi ngắn gọn thông tin về mẫu, tổng thể và người tham gia;

d) Tổng quan các kết quả chính liên quan đến nghiên cứu;

e) Chỉ rõ các thiếu sót/sai lầm (về lý thuyết/phương pháp luận/kỹ thuật ...) trong nghiên cứu.

2.8. Viết tổng quan tài liệu

Thời gian để xây dựng tổng quan tài liệu rất dài, chiếm khoảng 30% thời gian thực hiện nghiên cứu. Tác giả phải tìm đọc, sàng lọc và xử lý nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Vì vậy phải thiết kế nội dung của phần tổng quan tài liệu theo hướng phù hợp với qui mô, cấp độ và nội dung của công trình nghiên cứu.

Cần xây dựng trước các đề mục cho chươngtổng quan tài liệu. Dựa trên mục tiêu đề ra, tổng quan được trình bày theo chủ đề, chia ra nhiều chủ đề nhỏ, sắp xếp theo trình tự lôgic và có mối liên hệ với nhau. Tác giả cần bám sát mục tiêu đã đề ra và cần làm rõ cơ sở lý luận của nghiên cứu (cơ sở lý thuyết). Các kết luận và khuyến nghị phải căn cứ trên những kết quả thu được, có phân tích thông tin, có đối chiếu với mục tiêu đã vạch ra.

Tổng quan tài liệu cầu trình bày khái quát hiện trạng của vấn đề nghiên cứu qua thông tin thông báo của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan. Việc trình bày này hoàn toàn không phải chỉ đơn thuần là liệt kê, điểm tài liệu theo một trình tự nào đó, mà cần phải phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp những tài liệu này trong mối liên hệ với nghiên cứu dự định tiến hành. Tác giả cần đưa ra những nhận xét bình luận của bản thân đối với những thông tin thu thập được, có thể đưa ra những quan điểm đối lập. Phân tích phương pháp luận và giá trị của các kết quả thu được trong các công trình khác nhau được sử dụng trong bài. Trình bày tóm tắt trong những đoạn cuối của bài tổng quan những số liệu và kết quả có giá trị nhất và gợi ý những hướng nghiên cứu cho các công trình trong tương lai.Xem xét cụ thể các h­ướng nghiên cứu nào, vấn đề đặc trư­ng của mỗi hư­ớng là gì, các kết quả đã đạt được, đánh giá ­ưu điểm, khuyết điểm của các h­ướng nghiên cứu đó. Ví dụ:Một chuyên đề nghiên cứu về một phương pháp chẩn đoán mới thì trong phần tổng quan phải nêu đ­ược các phư­ơng pháp chẩn đoán đã tồn tại, ­ưu nh­ược điểm cơ bản của từng ph­ương pháp, phương pháp dự kiến nghiên cứu đã đ­ược áp dụng ở đâu ch­ưa kết quả như thế nào? Vạch rõ vấn đề đã đư­ợc nghiên cứu đến đâu, những gì còn ch­ưa được xem xét, còn bỏ ngỏ, nếu có thể thì chỉ ra nguyên nhân của hiện trạng vấn đề. Chẳng hạn cũng về ph­ương pháp nghiên cứu thì đã đ­ược áp dụng ở trong nước ch­ưa, những khó khăn khi áp dụng, những hạn chế cần khắc phục... Phải nêu quan điểm riêng của mình về vấn đề đư­ợc xem xét (có thể tán thành, theo quan điểm của tác giả này hay tác giả khác để tiếp tục giải quyết vấn đề đ­ược chọn nghiên cứu, đ­ưa ra cách tiếp cận, giải quyết vấn đề hoàn toàn khác, hay khác một phần...).

2.9. Đọc lại phần tổng quan đã viết, sửa chữa và hoàn thành tài liệu tổng quan

Trong bước này, tác giả có thể phải đọc lại những tài liệu đã đọc hoặc đọc thêm những tài liệu liên quan để có thêm thông tin hoặc làm rõ thêm thông tin quan trọng. Viết tổng quan tài liệu không phải là công việc chỉ làm một lần hay chỉ là một quá trình đơn tuyến, mà được lặp đi lặp lại nhiều lần, với nhiều mức độ và mục đích khác nhau.Khi mới bắt đầugiúp lựa chọn đề tài, đánh giá phạm vi các nguồn tài nguyên hỗ trợ, đặt vấn đề nghiên cứu.Khi đang nghiên cứugiúp củng cố các luận cứ, luận chứng, bổ sung các đánh giá phê bình khoa học. Khi kết thúc nghiên cứu giúp tạo hình mẫu, tiêu chuẩn để soạn thảo và trình bày kết quả nghiên cứu.

3. Phương pháp tìm kiếm tài liệu tham khảo

Internet và công nghệ tin học ứng dụng đã tạo ra nhiều phương thức tìm kiếm, xử lý tài liệu tham khảo hiện đại, nhanh chóng và hiệu quả hơn hẳn so với phương cách tìm kiếm truyền thống. Tuy vậy, sử dụng phương pháp thống khi vẫn rất có giá trị khi không thể tìm được những tài liệu không có ở internet, các phần mềm, hoặc các đĩa CD chuyên biệt...

3.1.1. Tìm kiếm tài liệu theo cách truyền thống: nêu ở phần trên (tiểu mục 2)

3.1.2. Tìm kiếm và xử lý tài liệu tham khảo bằng Internet

Các công cụ tìm kiếm trên mạng có ở khắp mọi nơi, các trang web, các bộ cơ sở dữ liệu, trong lòng các phần mềm … Hiện nay, toàn cầu chỉ có EndNote, References, Cited là phần mềm chuyên dụng quản lý tài liệu tham khảo. Hiểu và thực hành các nội dung dưới đây sẽ giúp nhà nghiên cứu tìm kiếm và xử lý tài liệu tham khảo bằng Internet thuận tiện và hiệu quả.

a) Phần mềm EndNote: EndNote là một công cụ tìm kiếm trực tuyến. Nó cung cấp một cơ sở dữ liệu thư mục bằng một đường tìm kiếm đơn giản trên mạng và giúp lấy trực tiếp các tài liệu tra cứu trong EndNote. (EndNote cũng có thể nhập các file dữ liệu lưu trữ từ các dạng khác qua mạng, từ CD-ROMs, và từ các cơ sở dữ liệu thư viện). Làm chủ EndNote thật đơn giản. Bạn ngồi tại nhà truy cập website đại học Y Dược Thái Nguyên, vào mục thư viện, bạn sẽ có hướng dẫn sử dụng chi tiết. Cán bộ thư viện phòng NET hướng dẫn trực tiếp và cụ thể hơn, hãy đến các thư viện, bạn sẽ được trợ giúp.

Ngoài ra có các công cụ hỗ trợ tìm kiếm đắc lực khác như Google search, Yahoo search, References, Cited, word 2007quản lý tài liệu tham khảo, ...

b) Tìm kiếm tài liệu tham khảo: bao nhiêu tài liệu tham khảo là đủ? Mấu chốt vấn đề là nên chọn ra số ít tài liệu tham khảo cần thiết trong số đã có. Thực tế, là tìm cách bỏ đi một số lượng lớn tài liệu tham khảo cho đến khi đạt được số ít mong muốn. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thực hiện, cách đưa ra các tiêu chuẩn lọc tìm, cách thiết kế lọc, chọn từ khóa, đọc lướt tài liệu… Nhà nghiên cứu cần cân nhắc số lượng tài liệu tham khảo phù hợp với qui mô, cấp độ đề tài, từ đó có tiêu chuẩn chiến lược lựa chọn tài liệu tham khảo cụ thể. Một số loại công trình nghiên cứu thường có số lượng tài liệu tham khảo như sau: bài tổng quan có từ 200 - 1000; luận án tiến sĩ có từ 150 – dưới 300; luận án BSCKII có từ 150 – 250; luận văn thạc sĩ có từ 100 – 150; khóa luận BSCKI có khoảng 70 -100; khóa luận tốt nghiệp BS có từ 30 – 60; bài báo, đề tài cấp cơ sở có từ 5 – 15. Nếu nghiên cứu của bạn có từ 10 tài liệu tham khảo trở lên, hãy dùng EndNote ngay từ đầu, bạn sẽ tiết kiệm được đáng kể thời gian.

c) Xử lý tài liệu tham khảo

EndNote là một cơ sở dữ liệu bằng ảnh và tài liệu tham khảo. EndNote có chức năng đặc biệt về lưu trữ, quản lý, tìm kiếm trong thư viện tài liệu tham khảo riêng của bạn. Bạn có thể xắp xếp ảnh bao gồm hình, bảng biểu và biểu thức toán, với mỗi ảnh bạn đều có thể đặt chú giải và những phím khoá.

EndNote có các “kho - thật ảo” gọi là groupe, nhà nghiên cứu có thể tạo hàng trăm groupe để chứa các tài liệu tham khảo theo các tiêu chí đặt ra nhằm hỗ trợ tối đa việc khai thác và xử lý. Thật ảo nghĩa là một tài liệu tham khảo có thể đặt ở nhiều kho khác nhau, nhưng chỉ cần xử lý, ghi chú, đánh dấu … một nơi là đủ cho tất cả.

Có rất nhiều tác vụ trong quá trình xử lý tài liệu tham khảo, bao gồm: đọc, ghi nhận xét, làm nổi bật nội dung cần thiết, đánh dấu chỗ quan tâm, định vị, sắp xếp tự động danh sách tài liệu tham khảo vào cuối bản thảo theo kiểu (style) của nhà nghiên cứu hay tạp chí.

Bản tóm tắt (abstract) hay bản đầy đủ (fulltext)?Bản tóm tắt hầu như luôn có, nhưng chúng ta chỉ miễn cưỡng dùng nó khi không thể lấy được bản đầy đủ. Một bài báo khoa học số hóa đăng ở tạp chí tin cậy thường chào bán từ 31,2$ – 39,9$ (không được đọc thử). Chúng ta nên lấy chúng (download) bằng các con đường miễn phí, các thẻ thư viện, các trung tâm học liệu, nhờ đồng nghiệp tại các đại học lớn, thậm chí đi các đường vòng trên internet vẫn có thể lấy được các “mỏ vàng” đó. Thư viện cũng sẽ giúp bạn đi vào các kho dữ liệu liên kết toàn cầu mà họ được phép như Hinari, Agora, Process …, Tạp chí Y Dược học Quân sự, Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, …

Trực tuyến (Online) hay ngoại tuyến (offline)? Sau khi đã lấy được tài liệu tham khảo về EndNote, chúng ta toàn quyền khai thác, xử lý tài liệu tham khảo ngoại tuyến giống như sử dụng word, excel …, USB của mình.

Do khuôn khổ cuốn sách có hạn, chúng tôi giới thiệu bạn đọc xem thêm bài “Hướng dẫn tìm kiếm và xử lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm EndNote” đăng tại website thư viện nhà trường. Bao gồm các nội dung như: các bước tiến hành, cài đặt phần mềm, các nội dung chi tiết, các thao tác, các thuật ngữ, các thủ thuật, tìm kiếm bằng Google search, tìm trong file PDF, tìm trong EndNote, …

Tài liệu tham khảo

http://www.endnote.com/enhome.asp

http://www.google.com/ (tiếng Anh) hoặc http://www.google.com.vn/ (tiếng Việt)

http://www.buaxua.vn/Mang-Internet/Cach-tim-kiem-thong-tin-tren-Internet-bang-Google.html

http://www.khoahocviet.info/meresci/vi/meresci02.html

http://library.ucsc.edu/help/howto/write-a-literature-review

http://owl.english.purdue.edu/workshops/hypertext/APA/print/papers/litreview.html

Tác giả bài viết: TS Hoàng Hà

Nguồn tin: Phòng CNTT - TV

Thứ Năm, 16 tháng 5, 2013

DỰ THẢO - MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VIẾT LUẬN VĂN THẠC SỸ

DỰ THẢO
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VIẾT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

1: MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1.1. Mục đích của hướng dẫn viết Luận văn
- Nhằm trợ giúp tốt hơn cho Cao học viên xác định tên Đề tài, xác định vấn đề nghiên
cứu, tự xây dựng kế hoạch viết Luận văn.
- Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của Luận văn chuyên ngành Quản lý kinh tế.
- Nhằm cung cấp cho việc đánh giá một cách thống nhất nội dung và hình thức của Luận văn thạc sĩ.
- Nhằm đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Trường trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc đào tạo Sau đại học theo quy chế Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng của hướng dẫn viết Luận văn
- Đối tượng áp dụng thực hiện hướng dẫn viết Luận văn là cao học viên làm Luận văn
khi kết thúc Chương trình đào tạo Thạc sỹ.
- Phạm vi áp dụng của Hướng dẫn viết Luận văn là toàn bộ Luận văn Chuyên ngành Quản lý kinh tế.
- Hướng dẫn này được xây dựng tuân thủ những qui định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo sau đại học.
2: NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
2.1. Tổng quan về yêu cầu của Luận văn
Luận văn là một phần của quá trình học tập, nghiên cứu theo yêu cầu bắt buộc trong Chương trình đào tạo Thạc sĩ của Trường. Trong Luận văn, học viên phải vận dụng năng lực, kỹ năng và kiến thức đã tiếp nhận được trong quá trình học tập để xác định, phân tích, nhận diện và giải quyết những vấn đề có liên quan trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Đây là yêu cầu quan trọng, bắt buộc trong Luận văn.
Luận văn của Cao học viên Chuyên ngành quản lý kinh tế phải thể hiện được những nội dung cơ bản sau đây:
(1) - Định hướng nghiên cứu của học viên.
(2) - Cơ sở lý luận được vận dụng để giải quyết vấn đề.
(3) - Những vấn đề thực tế và cách thức sẽ giải quyết.
(4) - Phân tích và giải quyết các vấn đề dựa trên các dữ liệu thu thập được.
(5) - Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề đã xác định.
Trong khi thực hiện viết Luận văn, Cao học viên cần chú ý những vấn đề sau đây:
(1) - Phân tích dựa trên dữ liệu thu thập không phải là mô tả lại hoạt động;
(2) - Nhận định hay kết luận của Tác giả phải đi kèm với những bằng chứng thuyết phục;
(3) - Luận văn xác định vấn đề và giải quyết vấn đề, không phải là những hoạt động hàng ngày/bình thường của Tác giả tại đơn vị làm việc/đơn vị được Tác giả khảo sát;
(4) - Luận văn không được sao chép;
(5) - Những tài liệu khác được Tác giả sử dụng trong Luận văn phải trích dẫn nguồn gốc
đầy đủ theo qui định chung của Trường.
(6) - Tác giả cần phân biệt Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu (MSc) với Luận văn Thạc sỹ thực hành . Luận văn không phải là một công trình nghiên cứu trong đó đề xuất kiểm tra, xem xét tất cả mọi vấn đề tại đơn vị khảo sát. Tuy nhiên, Cao học viên phải vận dụng những kiến thức đã thu được để phân tích, nhận diện vấn đề, sau đó giải quyết vấn đề bằng những giải pháp tương ứng.
Cách thức thực hiện trên đây là một cách tiếp cận viết Luận văn tốt với điều kiện học viên phải thực hiện đầy đủ những chỉ dẫn trong các bước. Tuy nhiên, thực tế học viên thường sa vào việc mô tả công việc, qui trình,… thay vì phân tích, chứng minh bằng các dữ kiện cụ thể cho kết luận đã xây dựng. Hơn nữa, Cao học viên thường gặp rất nhiều khó khăn trong thực hiện chứng minh cho một mục đích hoặc một mong muốn. Vì thế, Hướng dẫn viết Luận văn sau đây không hướng dẫn theo cách tiếp cận viết như vậy
2.2. Khái quát trình tự viết Luận văn
Cao học viên viết Luận văn nên tuân thủ theo trình tự sau đây:
Thứ nhất: Đăng ký viết Luận văn
- Khoa sẽ phối hợp cùng với Trường, học viên tổ chức một buổi giới thiệu về phương
pháp nghiên cứu và hướng dẫn học viên viết Luận văn.
- Sau đó, mỗi học viên sẽ lựa chọn một chủ đề quan tâm nhất làm Đề tài cho Luận văn của mình và đăng ký Đề tài với Khoa.
- Dựa vào danh mục liệt kê những chủ đề nghiên cứu của học viên, Khoa sẽ xác định hoặc học viên có thể lựa chọn Giáo viên hướng dẫn (GVHD). GVHD có đủ điều kiện hướng dẫn theo qui định của Trường.
Thứ hai: Viết Đề cương
- Học viên nên gặp gỡ GVHD trước và thảo luận về chủ đề đã lựa chọn với GVHD và phát triển Đề cương Luận văn của mình.
- Khoa sẽ căn cứ vào kế hoạch chung để tổ chức một buổi duyệt Đề cương cho các học viên. Đề cương phải được Hội đồng duyệt Đề cương thông qua.
Thứ ba: Trình bày Đề cương Luận văn trước Hội đồng duyệt Đề cương của Khoa.
- Cao học viên trình bày Đề cương Luận văn của mình trước một Hội đồng bao gồm các
chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
- Học viên cần được GVHD thông qua trước khi học viên trình bày bản thảo Đề cương trước Hội đồng.
- Mục đích của buổi trình bày là thu thập những ý kiến phản biện của Hội đồng đối với Đề cương, đặc biệt là phương pháp nghiên cứu, những vấn đề nghiên cứu cần được tập trung.
- Sau khi được Hội đồng đóng góp ý kiến và thống nhất, học viên cần sửa đổi, bổ sung Đề cương (bản thảo) gắn với những phản biện, hướng dẫn của thành viên trong Hội đồng.
- Đề cương cuối cùng phải được GVHD thông qua. Một bản Đề cương hoàn chỉnh phải nộp cho Khoa (có đủ chữ ký của học viên và GVHD).
Thứ tư: Viết Luận văn
Trong quá trình viết Luận văn, Cao học viên phải thực hiện theo trình tự: Viết bản thảo; Hoàn thiện Luận văn.
- Viết Bản thảo Luận văn: Đây là nội dung chính của giai đoạn viết Luận văn. Trong giai đoạn viết Bản thảo Luận văn, Cao học viên cần lưu ý những vấn đề sau:
- Học viên phải thực hiện những công việc để hoàn thành Luận văn trên cơ sở Đề cương đã được phê duyệt. Nếu học viên có thay đổi nội dung trong quá trình viết Luận văn so với Đề cương đã được duyệt, học viên phải thảo luận với GVHD và phải được chấp thuận.
- GVHD sẽ đọc bản thảo Luận văn, sau đó bổ sung và sửa chữa kịp thời trong quá trình học viên thực hiện viết Luận văn.
- Theo tiến độ thời gian (qui định), Cao học viên phải báo cáo với GVHD về quá trình viết đã hoàn thành và những dự định tiếp theo.
GVHD sửa chữa luận văn, học viên tiếp tục hoàn thiện quá trình viết Luận văn;
- Sau khi sửa chữa, Luận văn phải được GVHD kiểm tra lại. Trước khi nộp Luận văn làm các thủ tục bảo vệ cấp Trường, học viên phải được GVHD chấp thuận bằng văn bản - GVHD sẽ gửi Đề nghị cho Cao học viên bảo vệ Luận văn, cho Khoa Sau đại học.
3.BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ:
Không có một tiêu chuẩn, khuôn mẫu (duy nhất) về cấu trúc cho một Luận văn thạc sĩ của bất kỳ Trường nào được coi là chuẩn, tuy nhiên luận văn thạc sĩ của Học viện chính trị - hành chính khu vực 1,có thể kết cấu theo kiểu 4 chương như sau:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm:
Chương 1 - Giới thiệu về vấn đề/chủ đề nghiên cứu.
Chương 2 - Cơ sở lý luận của Luận văn (có thể gồm cả mô hình lý thuyết hoặc mô hình thực hành).
Chương 3 – Vấn đề và giải quyết vấn đề.
Chương 4 – Kết luận và Đề xuất.
Nội dung cơ bản nên trình bày trong mỗi chương theo hướng dẫn của Khoa như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong Chương này, học viên sẽ phải trình bày được những vấn đề như:
- Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục này tác giả thường nêu vấn đề và lý do chọn Đề tài, luận giải được tầm quan trọng của đề tài trên cả phương diện lý luận và thực tiễn hoặc 1 phương diện nhưng phải có tính thuyết phục cao cho người đọc.
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phần này thường tác giả trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu ( luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học, đề tài khoa học...) có liên quan đến đề tài, nêu những mặt tích cực mà các công trình khoa học khác đã giải quyết và những hạn chế chưa được giải quyết ( khoảng trống vấn đề nghiên cứu) từ đó tác giả mới có cơ sở chọn đề tài.
− Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phải nhấn mạnh những mục tiêu quan trọng để giải quyết cốt lõi đề tài.
– Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu, cần thể hiện bằng các câu hỏi cụ thể nghiên cứu xoay quanh đề tài trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
− Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của Đề tài, nêu cụ thể tránh chung chung.
− Phương pháp nghiên cứu của Đề tài, phương pháp mà tác giả vận dụng trong qua trình khảo sát, phân tích số liệu của đề tài.
− Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
( Chương 1 độ dài khoảng độ 10 – 15 trang)
Chương 2: Cơ sở lý luận của Đề tài nghiên cứu
Trong Chương 2, học viên sẽ trình bày cơ sở lý luận có liên quan nhất tới Đề tài nghiên cứu.
Chương này có thể bao gồm cả mô hình lý thuyết và mô hình thực hành có liên quan tới Đề tài nghiên cứu.
Mô hình lý thuyết của Đề tài nghiên cứu cung cấp cơ sở để giải quyết những vấn đề đặt ra trong câu hỏi nghiên cứu gắn với vấn đề thực tế của đơn vị.
Mô hình thực hành cần phân tích tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
( Chương này dài khoảng 20 -30 trang)
Chương 3: Vấn đề và giải quyết vấn đề trong thực tiễn
Trong Chương này, học viên sẽ phải sử dụng lý thuyết và những dữ liệu thu thập được để xác định vấn đề/các vấn đề tại đơn vị. Tiếp đến, học viên phải phân tích các nhân tố theo những vấn đề đã xác định.
Điều quan trọng của chương này là học viên phải vận dụng được những kiến thức lý thuyết của mình để từ đó phân tích các dữ liệu thu thập được từ thực tế, trên cơ sở đó chỉ ra được những vấn đề tồn tại liên quan tới chủ đề nghiên cứu và bám sát các câu hỏi nghiên cứu.
Trong Chương này, học viên sẽ đi tìm lời giải đáp cho các câu hỏi đã nêu ra. Những nội dung được trình bày trong Chương nên được học viên xem xét đầy đủ, toàn diện theo từng vấn đề, từ nhỏ đến lớn.
Cao học viên phải hết sức chú ý:
- Vấn đề Học viên thường mắc phải là xa đà vào việc mô tả quá trình, hoạt động hơn là phân tích để nhận diện vấn đề theo các câu hỏi nghiên cứu.
- Học viên thường không tập trung vào câu hỏi nghiên cứu.
- Học viên cần tránh việc thực hiện phân tích và nhận định thiếu bằng chứng. Bằng chứng sẽ là yêu cầu bắt buộc khi đưa ra nhận định, kết luận hoặc lý giải cho một vấn đề.
( chương này dài khoảng 25 – 35 trang)
Chương 4: Kết luận và đề xuất các giải pháp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Học viên sẽ trình bày các kết luận rút ra từ Chương 3 với việc vận dụng mô hình lý thuyết.
Tiếp sau đó, học viên phải đề xuất giải pháp để giải quyết những vấn đề đã phát hiện theo hướng làm cho nó tốt hơn.
-Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu, học viên có thể thu thập dữ liệu cho Luận văn từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, Học viên cần lưu ý những vấn đề sau đây:
- Dữ liệu thu thập phải đảm bảo tính tin cậy, khách quan: Có minh chứng cho cách thức
thu thập, nguồn thu thập được trích dẫn rõ ràng;
- Dư liệu sơ cấp và thứ cấp: Trong Luận văn, học viên có thể thu thập cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Cần lưu ý dạng câu hỏi sử dụng trong quá trình thu thập; hình thức thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi (cả phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp);
- Xử lý dữ liệu: cần cung cấp đầy đủ bằng chứng về đối tượng phỏng vấn, đơn vị có liên quan, nội dung phỏng vấn, kết quả thu thập từ phỏng vấn;
- Thu thập dữ liệu bằng cách phương pháp khác.
- Các đề xuất đưa ra cần phân tích và minh chứng để thấy được tính khả thi của vấn đề.
( chương này dài khoảng 15 – 25 trang)
4. CÁC YÊU CẦU VỀ TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ
4.1. Hình thức của luận văn
Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không có vết tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
Một bản luận văn hoàn chỉnh được trình bày theo thứ tự sau:
- Trang bìa là bìa cứng, in chữ nhũ đủ dấu tiếng Việt (theo mẫu bìa như trình bày dưới đây).
- Trang bìa phụ (theo mẫu bìa phụ như trình bày dưới đây).
- Lời cam đoan.
- Mục lục.
- Bảng ký hiệu các chữ viết tắt (nếu có) xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Không lạm dụng chữ viết tắt. Không viết tắt những cụm từ dài hoặc những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn.
- Nội dung (sắp xếp và đánh số duới dạng như sau):
MỞ ĐẦU
Chương 1 -
1.1....
1.2....

Chương 2 -
2.2....
2.1.1....
2.1.2....
2.2....
.....
Chương n –
n.1....
n.2....

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO (theo hướng dẫn).
PHỤ LỤC (nếu có).
Luận văn sử dụng font chữ Times New Roman,(Unicode) cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo Microsoft Word hoặc tương đương; mật độchữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,2 lines; lề trên 2 cm; lề dưới 2 cm; lề trái 3 cm; lề phải 2 cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang.
Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x297 mm), tối thiểu 70 trang, tối đa khoảng 100 trang (không kể phụ lục).
Trong từng trang luận văn, các nguồn lấy từ tài liệu tham khảo cần được chỉ rõ,
đặt trong dấu móc vuông, ví dụ...... [4]; ........ [3]-[5]
Mẫu bìa luận văn thạc sĩ có in chữ mầu nhũ, khổ A4 (210x297mm)
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC 1.
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 20…
Mẫu trang bìa phụ luận văn thạc sĩ
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC 1.
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Ngành:
Chuyên ngành:
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Chức danh khoa học và Họ tên
Hà Nội – 20.... 2.
4.2. Hướng dẫn sắp xếp tài liệu tham khảo
4.2.1. Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp,
Đức, Nga, Trung, Nhật, ...). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn,
không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung, tiếng Nhật ... (đối với
những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi
kèm theo mỗi tài liệu).
4.2.2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ từng
nước:
- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữu
nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt, không đảo tên lên trước họ.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan
ban hành (báo cáo hay ấn phẩm), ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T,
Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v...
4.2.3. Tài liệu tham khảo là sách, luận án phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
- Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
- Năm xuất bản (đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu phẩy sau dấu ngoặc đơn)
- Tên sách, luận án hoặc báo cáo được in nghiêng, có dấu phẩy cuối tên
- Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
- Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
4.2.4. Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, trong một kỷ yếu hội nghị, hội
thảo khoa học ... cần ghi đầy đủ các thông tin sau:
- Tên tác giả (nếu là danh sách tác giả thì các tên cách nhau bởi dấu phẩy)
- Năm công bố (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn đóng)
- Tên bài báo (đặt trong ngoặc kép không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên bài
báo);
- Tên tạp chí hoặc tên kỷ yếu (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
- Số tập (volume – nếu có)
- Số (number - đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn đóng)
- Các số trang (Bắt đầu bằng chữ tr. nếu là tài liệu tiếng Việt, chữ pp. nếu là
tiếng Anh, gạch ngang giữa hai chữ số nếu là các trang liên tiếp, đánh dấu
phẩy giữa danh sách các trang không liên tiếp, dấu chấm kết thúc). Ví dụ về cách trình bày tài liệu tham khảo:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và chương trình công tác năm 2008, Hà Nội.
2. Phan Đình Diệu (1999), Lý thuyết về độ phức tạp tính toán, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.15-25.
3. Lê Văn Ninh (2007), Đồng bộ của tín hiệu MCM dưới những tác động không dừng, Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 14, 16, 30-35.
4. Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phan Xuân Hiếu, Hà Quang Thụy (2005), “Bài toán lọc và phân lớp nội dung Web tiếng Việt với hướng tiếp cận Entropy cực đại”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia lần thứ VIII Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và Truyền thông, tr. 1-2.
………….
23. Bùi Anh Tuấn (2006), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển mạch mềm (Soft Switch) trên mạng NGN Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.32-37.
Tiếng Anh
24. M. W. Allister and S. A. Long (1984), ”Resonant hemispherical dielectric antenna”, Electronics Letters, 20, pp. 657-659.
25. C.L. Dym and R.E. Levit (1991), Knowledge-based Systems in Engineering, McGraw-Hill, pp. 51, 76, 102-108.

DANH MỤC THAM KHẢO CÁC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC THAM KHẢO
CÁC ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

1) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà ở và đất ở đô thị
2) Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
3) Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc phòng
4) Vai trò nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam
5) Quản lý nhà nước về tài chính hoạt động có thu tại đơn vị dự toán quân đội
6) Quản lý nhà nước về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam
7) Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với thuốc chữa bệnh tại Việt Nam
8) Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận
9) Hoàn thiện quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
10) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công
11) Hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm nâng cao thị phần vận tải của đội tàu biển
12) Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam
13) Hoàn thiện công cụ quản lý của Nhà nước đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay.
14) Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan/đơn vị
15) Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã
16) Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển
17) Chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược
18) Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam
19) Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam
20) Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp
21) Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
22) Chính sách tài chính nhà ở trên địa bàn đô thị
23) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
24) Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giám đốc Doanh nghiệp nhà nước
25) Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng
26) Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH.
27) Hoàn thiện mô hình và quản lý thu gom, vận tải chất thải rắn
28) Nghiên cứu chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng đô thị ứng dụng vào việc quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thủ đô Hà Nội.
29) Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
30) Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam
32) Chiến lược phát triển loại hình và sản phẩm du lịch tại vùng Đà Nẵng và Quảng Nam trong những năm tới.
34) Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
35) An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
36) Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế
37) Phát huy lợi thế so sánh đẩy mạnh phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
38) Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển khu chế xuất, khu công nghiệp.
39) Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Sau đại học tại Việt Nam.
40) Một số biện pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành hàng hải ở Việt Nam.
41) Sử dụng tin học để quản lý quy trình đào tạo trong một trường Đại học.
42) Hoàn thiện biện pháp quản lý các doanh nghiệp vận tải hàng hoá quốc tế (ứng dụng trong các công ty giao nhận kho vận tải ngoại thương).
43) Những giải pháp về quản lý để phát triển cơ sở hạ tầng Miền núi Việt Nam.
44) Hoàn thiện vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp bằng việc tăng cường sử dụng công cụ pháp luật kinh tế.
45) Sử dụng công cụ hiện đại trong quản lý các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
46) Cơ sở khoa học và thực tiễn của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
47) Hoàn thiện các biện pháp quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước theo cơ chế thị trường.
48) Hoàn thiện phương thức quản lý kinh tế cho ngành truyền hình trong điều kiện chuyển sang nền KTTT ở VN.
49) Đổi mới quản lý Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong nền kinh tế thị trường (lấy Bắc Thái làm ví dụ).
50) Tổ chức quản lý khai thác các di tích và danh lam thắng cảnh ở Việt Nam trong cơ chế thị trường.
51) Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm xây dựng, quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường ĐH Kinh tế ở Việt Nam.
52) Hoàn thiện quản lý các doanh nghiệp dịch vụ trong cơ chế thị trường ở Việt Nam.
53) Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước ngành xây dựng trong nền kinh tế thị trường ở VN.
54) Tổ chức quản lý vùng kinh tế trọng điểm ở tỉnh Miền núi biên giới phía Bắc trong cơ chế thị trường (ứng dụng vào Sơn La).
55) Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ quản lý kinh tế – xã hội.
56) Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội.
57) Hoàn thiện việc quản lý và xác định nhu cầu hàng hoá.
58) Hoàn thiện cơ chế quản lý việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
59) Xây dựng kết cấu hạ tầng của thủ đô Hà Nội - Định hướng và các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
60) Phát triển sản xuất hàng hoá trên địa bàn các tỉnh Miền núi phía Bắc VN.
61) Đổi mới cơ chế quản lý nhằm phát triển mạng lưới thông tin điện thoại thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận thị trường.
62) Công nghệ với vấn đề phát triển nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị trường.
63) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam.
64) Hoàn thiện bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nhà nước.
65) Về việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
66) Đổi mới cơ chế quản lý ngành du lịch ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
67) Đổi mới cơ chế quản lý chuyển giao công nghệ mới.
68) Chiến lược pháp triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành chè giai đoạn 1993 –2005.
69) Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo các cơ sở sản xuất kinh doanh ngành xây dựng.
70) Những vấn đề chủ yếu trong việc vận dụng kiến thức quản lý của giám đốc các doanh nghiệp nhà nước.
71) Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý kinh tế.
72) Đổi mới cơ chế quản lý ngành vận tải đường sông Việt Nam giai đoạn hiện nay.
73) Vấn đề tổ chức và quản lý các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xã ở Việt Nam hiện nay ( Ví dụ tỉnh Bắc Ninh).
74) Nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế của chính quyền cấp Quận.
75) Lựa chọn mô hình quản lý rạp hát và rạp chiếu phim trong thời kỳ đổi mới và nâng cao đời sống văn hoá ở Việt Nam.
76) Hoàn thiện việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Lào để ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế Đối ngoại.
77) Những vấn đề cơ bản về việc đưa ra quyết định quản lý kinh tế.
78) Vai trò của kinh tế đối ngoại trong chiến lược phát triển kinh tế theo quan điểm hệ thống.
79) Những vấn đề phân tích và lựa chọn chính sách công nghệ quốc gia trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
80) Phương pháp về nghệ thuật quản lý kinh doanh của người giám đốc.
81) Vận dụng tổng hợp các phương pháp kinh tế trong tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của việc xuất khẩu hàng hoá tại chỗ.
82) Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
83) Cách tiếp cận xây dựng chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
84) Đổi mới cơ chế quản lý ngành chè Việt Nam giai đoạn hiện nay.
85) Nghiên cứu mô hình hoạt động của việc nghiên cứu và triển khai trong điều kiện cơ chế thị trường ở Việt Nam
86) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam theo quan điểm hệ thống.
87) Hoàn thiện yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo quản lý Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới.
88) Giám đốc doanh nghiệp với việc ra quyết định quản lý kinh doanh.
89) Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
90) Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả và tổn thất trong lưu thông lương thực.
91) Tổ chức quản lý có hiệu quả XNK hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần ở Hải Phòng.
92) Phân định cơ chế kinh tế trong quản lý sự nghiệp thông tin đại chúng ở Việt Nam.
93) Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế xã hội trong việc quản lý mức sinh ở Việt Nam.
94) Vận dụng quan điểm hệ thống vào việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh trong quân đội.
95) Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhà Văn hoá.
96) Phương pháp phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý dân cư tại các đô thị.
97) Một số vấn đề quản lý kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh - ứng dụng trong công nghiệp tỉnh Thanh Hoá.
98) Vận dụng quan điểm hệ thống trong tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật ở Việt Nam.
99) Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành xây dựng.
100) QLKT với vấn đề triển khai công nghệ mới vào SX ở nước ta hiện nay.
101) Xây dựng cơ chế quản lý kinh tế Campuchia trong giai đoạn 1991– 2000 trên quan điểm hệ thống.
102) Một số vấn đề phát triển thương nghiệp của Hà Nội trong những năm tới.
103) Một số vấn đề về tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế ở Việt Nam.
104) Hoàn thiện quản lý phân phối tổng sản phẩm của HTX đánh bắt thuỷ sản ở Miền Bắc Việt Nam.
105) Sử dụng các phương pháp quản lý ở đơn vị kinh tế cơ sở.
106) Quản lý theo mục tiêu ở viện nghiên cứu của một ngành sản xuất.
107) Hoàn thiện việc sử dụng các phương pháp kinh tế của quản lý kinh tế trong ngành dệt.
108) Liên kết kinh tế trong ngành
109) Kinh nghiệm về vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của Trung Quốc và khả năng vận dụng ở VN.
110) Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở ngành xây dựng Trường Đào tạo Bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng.
111) Một số giải pháp đổi mới quản lý việc sử dụng vốn vay ODA ở Việt Nam trong giai đoạn 2003- 2010.
112) Tín dụng Ngân hàng với việc phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn đô thị Hà Nội.
113) Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kho bạc Nhà nước Hà Nội đáp ứng nhu cầu CNH- HĐH đất nước.
114) Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cuả Đài tiếng nói Việt Nam trong tình hình mới.
115) Nâng cao vai trò và địa vị pháp lý của kiểm toán Nhà nước trong tiến trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
116) Giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Hà Nội.
117) Hoàn thiện chính sách Tài chính tín dụng nhằm thúc đẩy sự phát triển của các Doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp ở Việt Nam.
118) Những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu dược phẩm của Việt Nam.
119) Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai trong cơ chế tài chính.
120) Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính cấp cơ sở trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính Nhà nước ở VN.
121) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hành chính tại Quận huyện trong tiến trình đẩy mạnh cải cách hành chính NN.
122) Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tại đại học từ xa (ứng dụng tại Viện đại học mở Hà Nội).
123) Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
124) Giải pháp thúc đẩy quá trình tự học của sinh viên hệ đại học tại chức tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
125) Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT).
126) Đoang thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian tới.
127) Hoàn thiện công tác kiểm soát, đánh giá quá trình thực hiện các dự án đầu tư nhóm A.
128) Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh: Ứng dụng ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
129) Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
130) Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
131) Chính sách việc làm cho người lao động Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010
132) Đánh giá việc sử dụng một số phương pháp xác định ngành công nghiệp mũi nhọn tại Việt Nam thời gian qua
133) Quản lý rủi ro trong tiến trình hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam
134) Hoàn thiện quản lý tài chính đối với hoạt động có thu các đơn vị dự toán trong quân đội
135) Xây dựng và phát triển thương hiệu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2010
136) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với các hợp đồng mua dầu cho dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn
137) Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
138) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả giám sát của Quốc hội trong thời kỳ hội nhập
139) Hoàn thiện chiến lược ngành kinh doanh dịch vụ Viễn thông của Tổng công ty Truyền thông Đa phương tiện giai đoạn 2006-2010
140) Hoàn thiện quản lý chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoài quốc doanh VPBANK
141) Giải pháp nâng cao chất lượng công chức của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam
142) Hoạch định chiến lược marketing của Công ty ứng dụng và phát triển công nghệ giai đoạn 2006-2010
143) Hoàn thiện chính sách quản lý tài chính tại Tập đoàn Phú Thái
144) Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện Kinh tế - Kỹ thuật Thuốc lá nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập
145) Hoàn thiện phân tích và đánh giá công việc tại Công ty Xăng dầu Khu vực I
146) Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội
147) Hoàn thiện mô hình hợp tác xã ở Việt Nam trong giai đoạn tới - Ứng dụng ở Đồng bằng sông Hồng
148) Kiểm soát và xử lý thông tin không cân xứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
149) Một số giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ở chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh
150) Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
151) Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào đến năm 2020
152) Hoàn thiện chính sách tài chính đối với các doanh nghiệp dệt may trong Bộ Quốc phòng
153) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam
154) Hoàn thiện quản lý nhà nước về thu phí đường bộ ở Việt Nam
155) Vận dụng kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam vào xóa đói giảm nghèo ở CHDCND Lào
156) Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động dịch vụ chuyển tiền bưu điện tại Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
157) Quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Hủa Phăn - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
158) Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực cho Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - cơ sở phía Bắc giai đoạn 2007-2012
159) Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên
160) Hoàn thiện quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần In Bưu điện
161) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các sản phẩm thiết bị y tế chăm sóc sức khỏe gia đình của Công ty TNHH Kỹ thuật và Thương mại Tiến Thành
162) Hoàn thiện quản lý kênh phân phối điện thoại di động Samsung ở Công ty TNHH Công nghệ Di động FPT
163) Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển du lịch biển Cửa Lò giai đoạn 2006-2020
164) Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
165) Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
166) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
167) Giải pháp quản lý nhà nước nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của thành phố Hải Phòng
168) Giải pháp quản lý nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác, sử dụng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010
169) Hoàn thiện khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hải Dương.
170) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-1010.
171) Hoàn thiện chính sách việc làm cho người lao động trên địa bàn Thị xã Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010
172) Hoàn thiện chính sách quản lý nhằm chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
173) Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển.
174) Hoàn thiện chính sách Đào tạo - Phát triển nguồn nhân lực ở huyện Đông Anh giai đoạn 2006-2010.
175) Một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Tĩnh Gia đến năm 2010.
176) Giải pháp thúc đẩy tiến trình giải ngân vốn Hỗ trợ phát triển chính thức Nhật Bản (JBIC) của các dự án hạ tầng giao thông (qua thực tiễn của Ban quản lý Dự án 85).
177) Một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu của chủ đầu tư (Thông qua thực tiễn của Ban quản lý Dự án 85 - Bộ Giao thông vận tải).
178) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Nghệ An.
179) Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Bưu điện Tp Hà Nội trong xu hướng hội nhập, cạnh tranh
180) Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển sản xuất vụ đông tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2006-2010
181) Hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2006-2010
182) Hoàn thiện chính sách phát triển du lịch VN giai đoạn 2006-2010
183) Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan HC, đơn vị sự nghiệp ở VN
184) Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện khoa học Thuỷ Lợi
185) Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2006 - 2010
186) Một số biện pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng miền núi tỉnh Nghệ An
187) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong quá trình hiện đại hoá ngành Hải quan và hội nhập quốc tế
188) Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ, công chức thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập
189) Đổi mới quản lý tài sản công trong các Công ty Quốc phòng an ninh ngành Công an
190) Hoàn thiện chính sách phát triển công nghệ của ngành in Việt Nam trong điều kiện hội nhập
191) Các DNNN tại Hà Nội sau cổ phần hóa - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD - Lấy ví dụ tại Cty CP Văn phòng phẩm Cửu Long
192) Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Ninh
193) Hoàn thiện chính sách phát triển các dịch vụ công trong truyền hình ở Việt Nam
194) Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu ở nước ta đến năm 2010
195) Hoàn thiện chính sách thuế đối với hộ cá thể (nộp thuế theo phương pháp khoán) ở Việt Nam
196) Giải pháp để Việt Nam ứng phó với việc chống bán phá giá hàng hóa xuất khẩu trong điều kiện hội nhập
197) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế để khuyến khích hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
198) Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Hải Phòng
199) Một số giải pháp kinh tế phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hải Phòng
200) Hoàn thiện chính sách huy động nguồn lực tài chính đầu tư phát triển giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010
201) Nâng cao chất lượng độ ngũ công chức hành chính tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế
202) Vận dụng lý thuyết Marketing địa phương trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
203) Tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Chính phủ Nhật Bản
204) Chính sách tài chính nhằm xóa đói giảm nghèo ở Nghệ An giai đoạn 2006-2010
205) Các giải pháp tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007-2015
206) Hoàn thiện chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2007-2015
207) Hoàn thiện các chính sách phát triển khu vực dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Nai
208) Hoàn thiện chính sách phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững
209) Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
210) Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Miền Trung.
211) Một số biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp khu vực Duyên Hải miền Trung.
212) Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh doanh du lịch trên địa bàn Hội An.
213) Những giải pháp nhằm mở rộng hình thức tín dụng thương mại trong các doanh nghiệp ở VN hiện nay.
214) Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện phương pháp điều chỉnh giá trong hoạt động Maketing của các doanh nghiệp.
215) Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp Du lịch Nhà nước ở Thừa Thiên Huế.
216) Những giải pháp nhằm thu hút khách du lịch của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
217) Một số giải pháp nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho các dự án đầu tư ở các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ thành phố Đà Nẵng.
218) Một số giải pháp về Maketing nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các DNNN sản xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
219) Đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
220) Một số phương pháp và biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tôm của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
221) Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Lương thực và Công nghiệp thực phẩm.
222) Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng.
223) Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn Quảng Nam, Đà Nẵng.
224) Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng ở miền Trung.
225) Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong ngành thuỷ sản tại Đà Nẵng và Quảng Nam.
226) Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động Maketing trong các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng.
227) Những định hướng và giải pháp nhằm tăng khả năng xuất khẩu các doanh nghiệp công nghiệp ở khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng.
228) Phương hướng và biện pháp cơ bản để xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện máy miền Trung đến năm 2005.
229) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các khách sạn Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
230) Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh doanh nhựa đường ở Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
231) Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện chiến lược Maketing của Công ty nước giải khát quốc tế IBC tại thị trường Việt Nam.
232) Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh cho các DNNN kinh doanh sản phẩm dầu mỡ nhờn ở VN hiện nay (lấy ví dụ ở Công ty dầu nhờn Petrolimex).
233) Chiến lược phát triển loại hình và sản phẩm du lịch tại vùng Đà Nẵng và Quảng Nam trong những năm tới.
234) Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
235) Một số biện pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh lương thực ở các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn Quảng Nam, Đà Nẵng.
236) Các giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
237) Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn ở thành phố Đà Nẵng.
238) Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DNTMTNHH trên địa bàn Hà Nội.
239) Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động kinh doanh siêu thị ở Hà Nội đến năm 2005
240) Các giải pháp nhằm thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp Bưu điện thành phố Hà Nội
241) Tăng cường công tác tín dụng đối với các Doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn Lâm Đồng.
242) Những giải pháp đẩy mạnh công tác quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.
243) Một số giải pháp kinh tế- tổ chức để phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Vĩnh Phúc.
244) Những giải pháp phát triển nguồn khách du lịch của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2001- 2010.
245) Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống Doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp ở Việt Nam.
246) Các giải pháp nhằm thúc đẩy cổ phần hoá các Doanh nghiệp Bưu điện thành phố Hà Nội.
247) Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty dịch vụ viễn thông (GPC) đến năm 2000.
248) Phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển hoạt động kinh doanh siêu thị ở Hà Nội đến năm 2005.
249) Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước của UBND tỉnh Lâm Đồng đối với Doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ.
250) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bưu điện tỉnh Bình Thuận.
251) Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam.
252) Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
253) Hoàn thiện công tác kiểm tra của công ty Truyền tải điện I.
254) Những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương mại điện tử của ngành thương mại Hà Nội.
255) Những phương hướng và giải pháp nâng cao lợi nhuận tại xí nghiệp liên doanh “Việt Xô Petro”.
256) Nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân lực tại công ty Truyền tải điện lực I.
257) Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
258) Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
259) Giải pháp xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược thị trường xuất khẩu của công ty da giầy Hà Nội trong xu thế hội nhập.
260) Nâng cao năng lực tư vấn của Công ty Tư vấn xây dựng và phát triển Bưu điện.
261) Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty truyền tải điện I.
262) Giải pháp nâng cao hiệu quả các dịch vụ công trình biển của xí nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOVPETRO
263) Bước đi và các giải pháp chủ yếu chuyển VIETSOVPETRO sang mô hình công ty mẹ - công ty con
264) Giải pháp nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các dự án phát triển của Công ty Tư vấn đầu tư và kiểm toán Việt Nam - Vica Consultants.
265) Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
266) Một số giải pháp hoàn thiện quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn GMP tại Công ty Dược liệu TW1.
267) Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hà Nội.
268) Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm của Công ty Công nghệ và thương mại Nhật Hải.
269) Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH vận tải Duyên Hải.
270) Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Bưu điện Thành phố Hà Nội trong kinh doanh dịch vụ viễn thông.
271) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa Thăng Long
272) Hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty Công nghiệp - Thương mại Quảng Bình
273) Định hướng chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet của công ty điện toán và truyền số liệu trong mô hình tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
274) Huy động và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty TNHH Niềm tin - Thực trạng và giải pháp
275) Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại Cty TNHH Niềm tin
276) Phát triển dịch vụ thông tin di động của Tổng Cty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
277) Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
278) Giải pháp thu hút các doanh nghiệp tham gia đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
279) Giải pháp Marketing nhằm thu hút khách hàng Nhật Bản khu vực miền bắc của Tổng Cty Hàng không Việt Nam (văn phòng miền bắc)
280) Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ viễn thông của Bưu điện Hà Nội trong mô hình tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
281) Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Tổng Cty Dược Việt Nam
282) Quản trị rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định - Thực trạng và Giải pháp
283) Giải pháp triển khai tính chi phí kinh doanh tại Xí nghiệp Sản xuất bao bì xuất khẩu trực thuộc CTCP Sản xuất Bao bì và hàng xuất khẩu
284) Đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên trong hệ thống Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
285) Chế độ đãi ngộ và chịu trách nhiệm vật chất đối với công nhân viên chức của Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải - Thực trạng và Giải pháp
286) Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của Công ty Dịch vụ Viễn thông VinaPhone
287) Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của Công ty Dịch vụ Viễn thông VinaPhone
288) Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại nhà máy Quy chế II - Công ty Cổ phần Kinh doanh Thiết bị Công nghiệp
289) Giải pháp mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị giáo dục và đồ chơi của Công ty Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Văn Minh
290) Giải pháp tăng cường kiểm soát chất lượng nuôi cá nước ngọt đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn Hà Nội
291) Phương hướng triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
292) Biện pháp tiết kiệm chi phí vật liệu trong chi phí thực hiện công trình xây dựng của Công ty Cổ phần VINACONEX 6
293) Hoàn thiện quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May
294) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các đơn vị y tế Bắc Ninh
295) Hoàn thiện quản trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam
296) Đổi mới hoạt động tín dụng của VPBank sau khi Việt Nam gia nhập WTO
297) Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Thông tin di động
298) Thiết kế lại mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội

Thứ Ba, 26 tháng 2, 2013

ĐỊNH NGHĨA "BỆNH HOANG TƯỞNG CUỒNG VĨ"

Hoang tưởng tự cao là dạng rối loạn thường gặp, bệnh nhân cho rằng mình có tài năng xuất chúng nhưng chưa được công nhận. Bệnh nhân bị hoang tưởng có một niềm tin, một kết luận hoàn toàn sai với sự thực nhưng lại được người bệnh tin tưởng một cách tuyệt đối, không thể bác bỏ được. Do đó, người thân không thể thuyết phục người bệnh là họ sai, cũng không thể lên án người bệnh vì niềm tin tuyệt đối đó (VTC 21-05-2010)

Thứ Sáu, 22 tháng 2, 2013

Tính cách người các tỉnh tại Trung Quốc

Tính cách người các tỉnh tại Trung Quốc
Cộng tác viên gửi bài này do nhà nghiên cứu Dương Danh Dy sưu tầm và trích giới thiệu từ tư liệu Trung Quốc.





1. Người Hà Nam

Tỉnh Hà Nam là cái nôi của dân tộc Trung Hoa, trong sáu cố đô của Trung Quốc có ba cái ở Hà Nam. Thế nhưng thanh danh hiện nay rất xấu, các công ty lớn tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng châu, Thâm Quyến đều không muốn thuê dùng người Hà Nam. Đã có câu nói: “phòng lửa, phòng trộm,(đề) phòng người Hà Nam”, thậm chí tại Thâm Quyến đã từng có biểu ngữ “nghiêm khắc đả kích bọn tội phạm Hà Nam”

Có thể là do đất hẹp ngưòi đông (sắp đạt 100 triệu dân), nên cạnh tranh dữ dội, rất nhiều ngưòi dường như xảo quyệt là thiên tính. Độ tín nhiệm của các công ty Hà Nam rất xấu, hễ lừa được là lừa, hễ hãm hại được là hãm hại, buôn bán làm ăn với họ là rất mạo hiểm. Trịnh Châu, Tân Hưong, An Dương tập trung rất nhiều công ty lừa gạt, dùng các phương thức như uỷ thác gia công, liên minh, để lừa gạt, chính quyền địa phưong về căn bản không quản lý. Người Hà Nam phổ biến có địa vị không cao tại các thành phố lớn nhưng tiếng tăm lại rất nổi; “ thu nhặt đồ phế phẩm rất nhiều ”(và thường thuận tay giắt bò). Số gái điếm cũng không ít, thưòng lang thang tại thành phố.Tỷ lệ người Hà Nam phạm tội ở Bắc Kinh chỉ dưói ngưòi Đông Bắc, nên ở đâu cũng bị chèn ép, thậm chí nhiều người Hà Nam phải nói dối là người Hà Bắc, người Sơn Đông.

Thực ra ngưòi Hà Nam rất chăm chỉ, chịu khổ được, tập quán sinh họat vốn thật thà chất phác, nhất là ngưòi nông thôn. Tuy vậy có nhược điểm là bảo thủ, thành kiến, không nghĩ đến tiến thủ. Là tỉnh có sức lao động lớn nhất Trung Quốc.

Người Hà Nam ở nhà rất coi trọng lễ nghĩa, các chuyện ma chay cưới xin, sinh đẻ, lễ tết …đều rất coi trọng lễ nghĩa. Tuy nhiên ngưòi Hà Nam nổi tiếng vì không thích tắm rửa.

Nói chung tiếng xấu với ngưòi Hà Nam đã thâm căn cố đế. Nhiều người thường trách mắng người Hà Nam, nhưng lại quên mất rằng tổ tiên ngưòi Khách Gia thậm chí người Thượng Hải đều là ngưòi Hà Nam.

2. Ngưòi Hồ Bắc

Là láng giềng của tỉnh Hà Nam, trình độ xảo quyệt không thua ngưòi Hà Nam, hàng giả tại một đưòng phố tại Hồ Bắc đã từng nổi tiếng tại Trung Quốc. Tuy vậy thanh danh ngưòi Hồ Bắc không xấu như vậy, đây được coi là tỉnh có nhiều hồ nước, nước nhiều tự nhiên tính tình linh hoạt, và có nhiều mỹ nữ. Ngưòi Hồ Bắc rất thông minh, số ngưòi đạt kết quả cao trong các kỳ thi vào đại học rất cao. Ngưòi Hồ Bắc học giỏi, trường trung học phổ thông Hoàng Cưong nổi tiếng cả nước, thậm chí nhiều trường học trọng điểm của Bắc Kinh, Thưọng Hải cũng không bằng Thiên Môn nổi tiếng là quê hương của Hoa Kiều trong nội địa. Hồ Bắc có những nơi rất giàu, có thể so sánh với vùng ven biển. tuy vậy ở mấy nơi tiếp giáp với Đại Biệt Sơn tỉnh An Huy, Hà Nam lại là vùng nghèo nhất nước.

Huyện Hồng An của Hồ Bắc đựoc gọi là “huyện của các vị tướng”(có tới 223 vị tướng) đó là vì thời thế tạo anh hùng, những năm tháng đó nơi nào càng nghèo, tinh thần tham gia cách mạng càng cao.

Người Hồ Bắc hướng nội, biết giấu mình chờ thời, nhưng dũng khí (trong khi tìm hiểu đối tưọng) không bằng ngưòi Hồ Nam.

Hồ Bắc cũng là tỉnh có nhiều nông dân vào thành phố làm thuê.

3. Người Hồ Nam

Ngưòi Hồ Nam được gọi là “ngưòi phương bắc của phưong nam” tính cách bộc trực, khí khái dữ dội như ớt cay, cổ họng cũng tưong đối lớn. Sử sách cố có nhiều từ ca ngợi ngưòi Hồ Nam nhất( ví dụ: “Sở chỉ còn 3 hộ vẫn có thể diệt Tần”, “không có Hồ Nam không thành quân đội”, “người Hồ Nam chưa đổ, Hoa Hạ chưa đổ”. Quân Hồ Nam của Tăng Quốc Phiên, Tả Tông Đưòng đã kéo dài thêm hương hoả nhà Thanh gần nửa thế kỷ, nhiều nguyên lão khai quốc của đảng cộng sản là ngưòi Hồ Nam. Có thể nói bộ cận đại sử Trung Quốc và nửa bộ hiện đại sử Trung Quốc là do ngưòi Hồ Nam dùng máu tươi và sinh mệnh của mình viết nên.

Người Hồ Nam thông minh, dũng cảm, mạnh mẽ quả quyết, dám đảm nhiệm việc lớn coi thiên hạ hưng vong là trách nhiệm của mình, “nước Trung Hoa chỉ diệt vong khi ngưòi Hồ Nam chết hết” ngưòi Hồ Nam tập trung đựoc mỹ đức ưu tú của dân tộc Trung Hoa. Học tập, đi lính đánh nhau, lao động đều tốt. Thế nhưng gần đây phong khí xã hội đã có xu thế giảm sút. Trường Sa là thành phố tiêu dùng điển hình, các nhà tắm đầy thành phố (đều kèm theo gái) nhung giá rất đắt, dân địa phưong không có tiền vào tắm và thưòng do ngưòi Quảng Đông tới làm mưa làm gió.

Song Phong là”quê hưong làm các loại giấy chứng nhận giả” của Trung Quốc. Huyện Sâm Châu toàn là tham quan. Ngưòi Hồ Nam có 3 loại khí: linh khí, phỉ khí và bá khí, một khi trở thành nhóm bạo lực thì nguy hại cực lớn. “Đảng ô tô” mà Quảng Đông đang đả kích mạnh chủ yếu là ngưòi Hồ Nam, “Nhóm Hồ Nam” vượt trội hơn “Nhóm Đông Bắc” và “Nhóm Quảng Tây”

Hồ Nam có nhiều gái đẹp, đảm đang thông tuệ, làm việc tháo vát, nhưng làm vợ thì không đáng tin lắm, đã có câu nói”Tương nữ đa tình”( gái Hồ Nam đa tình) số ngưòi làm việc trong ngành dịch vụ bằng vai phải lứa với các chị em Tứ Xuyên, Đông Bắc. Ở đây có câu “chỉ cưòi nghèo chứ không cưòi xướng ca”. Là tỉnh lớn xuất khẩu “ các vợ hai”.

4. Người Quảng Đông

Ngưòi Quảng Đông là nhóm ngưòi phức tạp nhất Trung Quốc, thân thể nói chung nhỏ, lùn, trán rô, mắt nhỏ mà sâu, mũi hơi rộng, môi dày. Có 3 ngôn ngữ chính: tiếng phổ thông, tiếng Triều Châu, tiếng Khách Gia. Trong lịch sử Quảng Đông là một vùng pha tạp của Bách Việt, vùng ven biển còn có ngưòi Đông Nam Á đến ở, gọi là ngưòi Quảng Phủ, gồn cả ngưòi Hồng Công, Ma Cao; ngưòi vùng Triều, Sán cũng có ngôn ngữ và phong tục độc đáo. Hai loại ngưòi này thuộc ngưòi ở đất Quảng Đông. Xem xét từ mặt sinh vật thấy nguồn gốc dân tộc không giống ngưòi phưong bắc.
Sau “ngũ Hồ loạn Hoa” ngưòi Hán vùng trung nguyên(chủ yếu là ở Hà Nam) di cư một lưọng lớn về phía nam, tập trung sinh sống tại vùng Mai Châu, Hà Nguyên, và một phần vùng Kiết Dưong, Sán Vỹ, nói tiếng Khách Gia. Bộ phận ngưòi Hán này phải được coi là ngưòi Hán “thuần chủng” về huyết thống nhất(ngưòi phưong bắc luôn luôn ở vào vị thế dân tộc hoà nhập). có khoảng hơn 10 triệu nguời. Tôn Trung Sơn, Lý Gia Thành cũng đều là ngưòi Khách Gia. Quảng Đông là tỉnh có ngưòi Hoa ra nuớc ngoài sớm nhất để kiếm sống, có hơn 20 triệu Hoa Kiều, ngưòi Triều Sán và Ôn Châu nổi tiếng ở nuớc ngoài vì kinh doanh, buôn bán.

Do ngưòi Qưuảng Đông bị ma quỉ hoá tuyên truyền nên tại Mỹ và Canada có có phong trào “bài Hoa” kéo dài nửa thế kỷ. Quảng Đông là nơi bắt nguồn cách mạng dân chủ cận đại, là giao điểm của văn minh đông, tây là lô cốt đầu cầu và ngưòi lính đứng đầu của cải cách mở cửa. Ngưòi Quảng Đông là nhóm người hải dương, tràn đấy khí huyết và sức sống, đầu óc linh hoạt, giầu tính mạo hiểm, tính sáng tạo, dám đi trước thiên hạ. Ngưòi Quảng Đông không thích thú lý luận rỗng tuếch, và cũng chẳng để ý bàn bạc triết lý, con ngưòi, và cũng không hứng thú với chính trị.. Người người đều vào ra bận rộn vì tiền, suốt ngày hết đông lại tây. Ngưòi phương bắc suy nghĩ trước, hành động sau, còn người Quảng Đông lại hành động truớc rồi mới suy nghĩ sau, coi trọng hiệu quả và giá trị, không coi trọng hình thức và thể hiện bề ngoài. Hiện nay Quảng Đông đã trở thành vùng kinh tế phát triển nhất Trung Quốc,. Phụ nữ Quảng Đông rất hiền hậu, giỏi việc bếp núc. Thế nhưng hình tưọng nhân văn của Quảng Đông lại là hộ phất điển hình. Mấy đánh giá thưòng thấy là:

-Lạnh nhạt, bài ngoại, tự đại. Quảng Châu là thế giói phồn hoa, là thành phố lãnh đạm nhất thế giới, nếu như chỉ hỏi đường với một ngưòi Quảng Đông mà lại nói tiếng tỉnh ngoài thì rất ít khi được trả lời. Láng giềng với nhau mà cũng cửa đóng then cài, chẳng ai để ý tới ai, thêm một việc chẳng bằng bớt đi một việc. Ở Quảng Châu muốn tìm một ngưòi sẵn sàng làm việc nghĩa còn khó hơn lên trời. Ngưòi Quảng Đông bài ngoại từ lâu, đã từng gọi những ngưòi ngoài Quảng Đông là “thằng vơ vét” gọi phụ nữ là “em gái xứ bắc”, gọi ngưòi phưong tây là “quỉ”.. thậm chí ngay ngưòi Triều Sán ngay trong tỉnh cũng bị gọi là “thằng lạnh nhạt”. Nhiều ngưòi Quảng đông tri thức địa lý nghèo nàn, thưòng tự cho mình là trung tâm, ngoài Quảng Đông ra đều là phưong bắc cả.

-Ngưòi Quảng Đông không có văn hoá. Có văn hoá trà, văn hoá rượu, văn hoá ăn thịt rắn, văn hoá uống canh, nhưng không tiếp nhận quốc tuý, chỉ sung bái văn hoá Hồng Công, Đài Loan. Ngưòi Quảng Đông về cơ bản không xem TV trung ương, giữa kinh tế và văn hoá không bao giờ có sự cùng tiến, hầu như là sa mạc văn hoá. 500 doanh nghiệp lớn nhất nước, 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới chẳng có mấy đơn vị chịu đặt tổng bộ tại Quảng Đông

-Người Quảng Đông không có tố chất. Mặc dù chưa ăn xong là họ đã sách túi chạy đi, rất vụ thực. Chẳng mềm tay trước mọi thứ của ngưòi khác. Tiêu thụ đũa ăn, hộp cơm dùng một lần nhất toàn quốc. Bất kể là nam hay nữ, ban ngày đều mặc quần áo ngủ đi dạo phố, vào siêu thị như chỗ không ngưòi.

-Ngưòi Quảng Đông không quan tâm việc lớn quốc gia, không quan tâm tới sự phát triển của thế giới. Vinh nhục của đất nước chẳng hề bận lòng chỉ theo lối sống nhỏ bé của mình, chỉ quan tâm tới giá nhà ở và cổ phiếu của mình.

-Nghiện đánh bạc thành tính, nổi tiếng thế giới.Loại sổ xố nào cũng chơi, hễ phát hành là bán hết.

-Ngưòi Quảng Đông rát mê tín, thích đi lễ tại đền chùa, mỗi năm mấy lần. Bàn thớ trong nhà ngày lễ ngày tết không bao giờ để tắt khói hưong. Bản số ô tô, số nhà, số điện thoại, ngày kết hôn, ngày mở cửa hàng đều chọn số 6 và số 8. Còn đến mức mổ bụng mẹ để sinh con đứng ngày đã chọn. Ngày quốc sỉ 19/8 hàng năm(ngày Nhật xâm lược 3 tỉnh đông bắc) lại là ngày lành tháng tốt của ngườì Quảng Đông.( vì đối với họ số 9 và số 8 đều là số đẹp) Có ngưòi xây mộ cha ông còn hào hoa hơn nhà ở của mình( không hoàn toàn là vì hiếu kính)

-Đàn ông Quảng Đông rất vô sỉ, đàn bà thì chẳng ra làm sao. Đi trên phố thi thoảng gặp mỹ nữ thì đều là ngưòi Tứ Xuyên, Hồ Nam. Học sinh yêu sớm nổi tiếng cả nước, tiểu học đã bắt đầu biết tay nắm tay nhau, lên trung học là dám mạnh dạn hôn nhau. Liệu có ngưòi đàn ông Quảng Đông nào không chơi gái không? Liệu có anh Quảng Đông sẵn tiền nào không bao “vợ hai” không? Phụ nữ Quảng Đông nếu không có đàn ông là không tự tin vào cuộc sống, không biết dựa vào luật pháp để bảo vệ mình.

-Ngườì Quảng Đông cái gì cũng dám ăn. Rắn, chuột, chó, mèo, ấu trùng, xuyên sơn giáp… cho đến cả thai nhi cũng như tất cả các loại động vật dã sinh được bảo hộ đều ăn tuốt. Năm 1949 giải phóng quân Trung Quốc đánh xuống miền nam, tham dự chiến dịch Lưỡng Quảng đều là ngưòi Đông Bắc khi nghe kể về những thói ăn kỳ lại ở đây, có nhiều binh lính đã không muốn ra trận nữa.

-Ngưòi Quảng Đông rất kiêu ngạo trong buôn bán. Làm ăn, qua lại với ngưòi Quảng Đông sẽ thấy họ, một là tinh nhưng không tín, hai là ngạo mạn.Thưòng nhìn ngưòi khác bằng con mắt: ngưòi có ta cũng có, ngưòi không có ta có, muốn là làm không muốn là bỏ đi. Nhưng khi cần anh thì lại giả tạo đến mức chịu không nổi.

-Sách giả, thuốc lá giả, đĩa giả, tiền giả.. .do ngưòi Quảng Đông chế tạo lan tràn khắp nước. Cho thêm nước vào bình gaz, cho thêm thuốc nhuộm mầu độc hại vào thực phẩm, biến cồn công nghiệp thành rượu nổi tiếng, lại còn thuốc giả, máy móc nhái thương hiệu nuớc ngoài. Quảng Châu, Đông Quán, Thâm Quyến là những thành phố không có cảm giác an toàn nhất, Thành phố Đông Quán vừa bẩn vừa loạn, cũng có sông đào nhưng mùi thối thấu trời. Đáng sợ nhất là ban ngày mà trộm cướp vần hoành hành. Quảng Đông là tỉnh lớn nhát về “vợ hai”, tại Thâm Quyến, Đông Quán có rất nhiều “thôn vợ hai” rất tráng lệ

5. Người Quảng Tây

Ở Quảng Tây chủ yếu có hai loại tiếng địa phưong là tiếng Quế, Liễu(tiếng Quế Lâm và Liễu Châu rất gần tiếng Hồ Nam) và tiếng Nam Ninh(loại biến chủng của tiếng phổ thông Quảng Đông, rất khó nghe). Khí hậu Quảng Tây viêm nhiệt. Ngưòi Quảng Tây bị coi là có tính cách nhu nhược nhấtửTung Quốc, thưòng đựoc coi là đại biểu cho sự mềm yếu có thể coi thưòng, từ thời xưa đã thiếu vắng dũng sĩ cũng như những bậc kiêu hùng, nếu tính cách người Trung Quốc đều như ngưòi Quảng Tây, thì đất lớn Trung Hoa đã bị các cưòng quốc chia cắt hết từ chiến trnh thuốc phiện. Người Quảng Tây phổ biến gầy ốm, nước da xấu , tỷ lệ nam thanh nữ tú thấp nhất trong cả nước.

Ô tô công cộng, thậm chí cả xe ngựa ở Nam Ninh cũng rất lùn nhỏ. Đường phố Nam Ninh nhỏ hẹp, siêu thị thô sơ(siêu thị lớn là từ ngoại tỉnh đến), xe máy đứng đầu cả nuớc, chôc này cũng thấy cửa hàng bán cây thuốc Ngưòi Nam Ninh ăn không khỏe và rát tiết kiệm

Quan chức hủ bại, bất học vô thuật(bỏ tiền mua quan). Kinh tế tuy lạc hậu, nhưng quan niệm về tính rất cởi mở, đã có câu “đại học Quảng Tây không còn gái trinh”. Có 1000 NDT(khoảng 3 triệu VNĐ) là có thể bao được nữ sinh viên Học viện Nghệ thuật Quảng Tây . Quảng Tây có rất nhiều nơi du ngoạn đẹp, nhưng không biết kinh doanh. Ngành nhà đất, may mặc bị ngưòi Ôn Châu(tỉnh Phúc Kiến) nắm hết. Lưỡng Quảng(Quảng Đông, Quảng Tây) mặc dù cùng nguồn cội, nhưng lại “tính tương cận, tập tương viễn”. Tính cách chung của cả hai tỉnh này là cái gì cũng dám ăn.

Đàn ông Quảng Tây tiểu khí, tự tư, nhát gan, nhưng một khi đến Quảng Đông thì đã có biến đổi lớn về tính cách. “Đảng ô tô” chủ yếu là ngưòi Quảng Tây. Người nông thôn Quảng Tây tương đối thiện lưong(kể cả ngưòi Choang ở vùng xa xôi hẻo lánh mà về cơ bản đã bị tộc Hán đồng hoá) thành thực, trung hậu, không có tính công kích, chỉ cần ngưòi ta thương hại là được. Nghiện đánh bạc, chơi các loại sổ xố khiến nhiều ngưòi tan cửa nát nhà, rất nhiều ngưòi chưa từng ngồi xe lửa.

6. Người Hải Nam

Là nơi tổ tiên ngưòi Lê dời đến sớm nhất, là một quận thời Tây Hán, đến Ngũ đại là nơi di dân trung nguyên đến nhiều nhất, trong đó thời Tống,Minh Thanh qui mô di dân lớn nhất mà chủ yếu là từ Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây. Tỉnh Hải Nam là tỉnh thành lập sau cùng của Trung Quốc, trứoc đó là vùng xa và lạc hậu của tỉnh Quảng Đông, tiéng nói chủ yếu là tiếng phỏ thông Quảng Đông mang đặc sắc Hải Nam

Dân Hải Nam gốc rất bảo thủ, tầm nhìn hẹp, tự cho mình là giỏi, nhưng ngay khi nói cũng để lộ sự yếu đuối. Nước da đen là một đặc trưng điển hình, thân ngưòi lùn nhỏ, rất ít trai tài gái sắc.

Ngưòi Hải Nam chịu được nghèo nhưng không chịu được khổ. Do có nhiều di dân, thưong nhân Hả Nam đã lộ rõ đặc sắc ưa thích đầu cơ, nhưng tư duy với tầm nhìn ngắn hẹp.

Hải Nam cũng là quê hưong Hoa Kiều, nhưng nhiều ngưòi trongbọn họ vẫn thuộc loại nghèo không thành đạt như ngưòi Triều Sán và ngưòi Khách Gia ở nước ngoài. Đây là nơi buôn lậu khá phổ biến. Kinh tế Hải Nam còn rất yếu. Có câu: đến Bắc kinh mới thấy quan mình nhỏ, đến Đông bắc mới thấy gan mình bé, đến Quảng Đông mới thấy tiền mình ít, đến Hải Nam mới thấy sức khoẻ mình rất không tốt!

7. Ngưòi Hồng Công

Ngưòi Hồng Công sớm nhất là di dân Quảng Đông, bị nuớc Anh thống trị lâu dải.Trên ngưòi Hồng Công có cả đặc trưng tính cách phưong đông và phương tây, hàm súc của phương đông, thẳng thắn của phương tây, nhiệt tình của phương đông, lãnh đạm của phưong tây, tình cảm của phương đông, khách quan của phương tây. Trừ một số cá biệt ra đa số người Hồng Công không tự đánh giá thấp nguồn gốc, dòng máu của mình và không tự phủ định. Cái phủ định là đại lục “không dân chủ”, “hủ bại” tâm trạng phổ biến là “yêu nước, yêu Hồng Công, nhưng chưa chắc đã yêu đảng”

Từ năm 1997 đến nay, tính đồng thuận của ngườì Hồng Công với tổ quốc đã không còn vấn đề gì, thậm chí những phần tử yêu nước ở đây, còn kích tiến hơn cả đại lục( việc bảo vệ đảo Điếu Ngư-Senkaku là một ví dụ, phi công vũ trụ Dưong Lợi Vỹ được hoan nghênh nhiệt liệt ở Hồng Công) khiến đại lục toát mồ hôi. Hồng Công đất hẹp ngưòi đông do đó cạnh tranh rất ác liệt, tạo nên tính cách sáng suốt, dám làm, kiên nhẫn, thực tế, khẩn trương, tất bật. Ngưòi Hồng Công mặc dù đã gần bị tây hoá nhưng bất kể là trong việc cầu mong bình an, sự nghiệp thành đạt, chuyện hôn nhân, bệnh tật… đều đến chùa đền khấn vái cầu xin, có phần thành kính hơn ngưòi nội địa. Ngưòi Hồng Công cũng như ngưòi Đài Loan phần lớn bao “vợ hai” tại đại lục, ngay phu vận tải cũng bao “em gái Tứ Xuyên” tại Thâm Quyến

8. Ngưòi Macao

Bị Bồ Đào Nha thống trị hơn 400 năm nhưng quan niệm văn hoá truyền thống vẫn không thay đổi, Ma Cao và HồngCông chỉ cách nhau một cửa sông Châu Giang, nhưng Hồng Công thì chen chúc náo nhiệt khiến lòng ngưòi chẳng mấy khi yên,còn Ma Cao tuy chen chúc mà không náo nhiệt, căng thẳng mà vẫn yên tĩnh khiến người ta thoải mái thư nhàn, chỗ nào cũng thấy tình ngưòi ấm áp rất ít khi nghe thấy tiếng tranh cãi, càng chẳng thấy những hành động thô bạo. Có thể là nơi này đất hẹp ngưòi ít, ngưòi đi đưòng gặp nhau đều có cảm giác như là đã biết nhau rồi. Đàn ông Ma Cao “nhỏ ngưòi nhưng bụng dạ rộng lớn” ngụ ý tuy không cao lớn như đàn ông Đông Bắc nhưng rất độ lượng, không tính việc nhỏ, tinh thẩn trách nhiệm cao; phụ nữ Ma Cao hết lòng với việc nhà, hiến dâng vô tư cuộc sống của mình cho cha mẹ, chồng, con. Kinh tế Ma Cao đơn nhất, ngoài đánh bạc và du lịch ra chẳng có vị trí gì trên quốc tế. Việc Ma Cao về với tổ quốc có ý nghĩa tượng trưng chủ quyến lớn hơn ý nghĩa kinh tế. Do không giầu có như Hông Công nên rất nhiều ngưòi Ma Cao thích đến mua sắm tại Chu Hải(Quảng Đông)

9. Ngưòi Bắc Kinh

Là vùng thấy nhiều biết rộng, vừa tiêm nhiễm văn hoá vua quan vừa chịu tàn dư của phong tục con em nhà Mãn, vô cùng lưòi biếng, rất nhiều ngưòi thà ở nhà hưỏng bảo hiểm thấp chứ không chịu đi làm, khá nhiều ngưòi dựa vào tiền bồi thường nhà cửa cổ xưa do cha ông để lại khi phải di chuyển hoặc giá nhà đất gia tăng để sinh sống; có ngưòi là quan thưong dựa vào chính sách mà sống cuộc sống nhàn rỗi, ngưòi béo rất nhiều. Những tiếng tục của Bắc Kinh về cơ bản đều là của ngưòi tỉnh ngoại. Trong các thế hệ sau của Bắc Kinh con nhà giầu sang rất nhiều, chỉ chú ý hưởng thụ.

Phụ nữ rất cởi mở và rất có cá tính. Ngưòi Bắc Kinh muốn học đại học là học được, ngay cả với những truờng nổi tiếng như Thanh Hoa, Bắc Đại, sau khi tốt nghiệp nói chung được các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng. Chỗ nào ở Bắc kinh cũng có quan, ngay ông lão đạp xe ba gác cũng ra vẻ ta đây vì nhà nào chả có dây mơ rễ má với mấy vị quan. Chính vì thế mới có câu nói ở trên “không đến Bắc Kinh không biết mình chỉ là quan nhỏ”

Hộ khẩu ở Bắc Kinh quí báu lắm, ngưòi Bắc Kinh cũng bài ngoại, nói chung cảm thấy mình là “ngưòi của trung ương”(rất nhiều ngưòi ngoại tỉnh ở Bắc Kinh sau khi trở thành ngưòi Bắc Kinh thì thế hệ sau của họ cũng bài ngoại). Cảnh sát nói chung đặc biệt “chiếu cố” mấy ngưòi ngoại tỉnh. Tuy vậy tính bao dung rất khá(tất nhiên không thể so sánh với Thâm Quyến)

Mở công ty nên hết sức tránh nhận ngưòi Bắc Kinh. Ngưòi Bắc Kinh cái gì cũng minh bạch, nhưng chỉ biết nói mà không thể làm, nghiệp vụ còn giỏi hơn ông chủ(ngưòi Bắc Kinh thích hợp làm nhân viên tài vụ , nhân phẩm đáng tin, lại trốn không nổi). Ngưòi Bắc Kinh mồm lưõi dẻo quẹo.

Tuy vậy nhìn chung ngưòi Bắc Kinh rất lương thiện, có chí khí lớn, có sự đồng cảm, coi trọng nghĩa khí, thích chuyện không đâu, nhất là những việc lớn quốc gia, thích tán chính trị(không ít tin vỉa hè từ đó), được coi là ngưòi có tố chất cao tại Trung Quốc, Ngưòi phát tài ở Bắc Kinh chủ yếu là người ngoại tỉnh, làm quan ở Bắc Kinh cũng chủ yếu là di dân tỉnh ngoài. Ngưòi Bắc Kinh lưòi biếng khó thành việc lớn.

Cùng với việc chính sách được nới rộng, chế độ hộ khẩu ngày càng bớt chặt chẽ, ngưòi tính ngoài đến Bắc kinh cướp cơm ăn tạo nên cảnh ngưòi Bắc Kinh thất nghiệp càng đông, cảm giác mất mát rất lớn. Văn hoá Bắc kinh là sự hoà nhập của nhiều loại, văn hoá thể chế quan phưong, văn hoá của phần tử trí thức và văn hoá dân gian đều ở trạng thái cộng sinh, văn hoá hiện đại chung sống hoà bình với văn hoá truyền thống, cái nào cũng có phong cách riêng, cũng có nét tự hào riêng.

10. Người Thiên Tân

Thật khó tưỏng tượng nổi, ở ngay cạnh Bắc Kinh mà tiếng nói lại vô cùng độc đáo(nghe nói bị ảnh hưỏng của quân đội Hoài của Lý Hồng Chưong), thu nhập về tiền lưong không hơn những ngưòi tương đưong nhưng nằm trong diện rời khỏi công tác, cắt giảm biên chế ở Thẩm Dưong. Đó là một thành phố trực thuộc trung uơng dễ bị ngưòi ta quên.

Tính cách đàn ông Thiên Tân sảng khoái nhưng có suy nghĩ yên tâm với hiện tại không tiến thủ. Là ngưòi nghĩa khí, làm việc quả đoán, rất dễ kết bạn, tính cách phụ nữ đã nam tính hoá, làm vợ không bằng làm bạn, chứi ngưòi không tiếc lời, không hiền lành chút nào!

Ngưòi Thiên Tân bản tính khôi hài.

Thực ra Thiên Tân không phát triển lắm, Bắc Kinh đã hút cạn các vùng xung quanh, Bắc Kinh không hề bị cắt điện, nếu có cắt thì cắt Thiên Tân, Hà Bắc.. Ngưòi Thiên Tân xưa nay không phục ngưòi Bắc Kinh, bóng đá mà gặp nhau là tử chiến! Kiến trúc ở Thiên Tân còn đậm màu sắc văn hoá truyền thống, nghệ nhân dân gian nhiều. Thiên Tân không thích hợp với định cư, dù cát bụi không bằng Bắc Kinh

11. Người Hà Bắc

Từ xưa Yên Triệu đã nhiều tráng sĩ khảng khái bi tráng. Ngưòi Hà Bắc trung hậu vụ thực, cam chịu làm chiếc lá xanh để làm đẹp Bắc Kinh. Vì Bắc Kinh mà chịu cắt điện, chịu ô nhiễm, chịu gió cát. Nội thành phồn hoa không kém ai, nhưng cứ ra khỏi tyhnhf phố là thấy những ngôi nhà nông thôn Hà Bắc nghèo nàn. Người Hà Bắc quen nhìn mắt ngưòi Bắc Kinh để làm theo, nhưng học nói tiếng Bắc Kinh thế nào cũng chẳng giống.

Thượng Hải lôi kéo vùng đồng bằng sông Trưòng Giang phát triển, nhưng Bắc Kinh lại hút hết màu mỡ bình nguyên Hoa Bắc! Hà Bắc là vườn rau lớn của Bắc Kinh. Nhiều nguời Hà Bắc làm gác cổng nhà, bầy của hàng bán rau tại Bắc Kinh, thưòng bị những ngưòi quản lý thành thị ở đó khinh thường( một nông dân Hà Bắc do phẫn nộ mà giết một nhân viên quản lý thành phố Bắc Kinh, toà án sợ mâu thuẫn xã hội gay gắt thêm nên chỉ dám xử tử hình hoãn thi hành)Tiếng nói các vùng tại Hà Bắc khác nhau rất lớn. Tiếng Ký Châu Hà Bắc còn khó nghe hiểu hơn tiếng Quảng Đông, còn tiếng Đường Sơn, tiếng Trưong Bắc đều có đặc sắc riêng, tiếng Tần Hoàng đảo, Thừa Đức… lại gần với tiếng vùng Đông bắc.

Phụ nữ Hà Bắc thật thà chất phác lưong thiện, làm vợ rát thích hợp. Rất nhiều nông dân tỉnh ngoài vào Bắc Kinh làm thuê khâm mộ người Hà Bắc: vì lộ phí về nhà vợ chỉ tốn 30 NDT(khoảng chưa tới 1 triệu VNĐ)

12 . Ngưòi Sơn Tây

Nền tảng văn hoá sâu dầy, nhưng cặn bã chiếm đa số. “Mặt vuông, đường nét rõ ràng, mũi ngắn mà to” là hình tượng điển hình của ngưòi Sơn Tây. Ngưòi Sơn Tây thực thà, yên phận, trung thành đáng tin, thích đi bộ tới nơi làm việc. Nhưng đầu óc chưa đủ linh hoạt, đần độn cố chấp, cẩn thận nhưng sợ việc, không có phong cách kinh doanh. Nơi này ngưòi đông đất hẹp, đất đai cằn cỗi, công nghiệp lạc hậu, quan niệm lạc hậu, may mà có nhiều mỏ than. Mặc dù Sơn Tây nghèo nhưng ngưòi giầu không ít, phần lớn là đổi lấy từ xương trắng của công nhân các hầm mỏ trong tỉnh.

Đã từng có nhóm giầu có đến Bắc Kinh, tập thể vơ vét nhà đất, dù ăn vận đúng mốt vẫn không giấu nổi dáng vẻ xấu của bọn mới phất, bị ngưòi Bắc Kinh cười nhạo. Lâm Phần đựoc gọi là thành phố than, năm nay được xếp vào loại thành phố bẩn nhất thế giói. Trong không khí ở Thái Nguyên, Đại đồng có nhiều hạt sạn than. Khó tìm đựoc một nơi non xanh nuớc biếc tại Sơn Tây.

Những kẻ làm quan ở Sơn Tây vô cùng ngu muội, thích ra vẻ ta đây, lên thêm một chức là đã có ngưòi chết, chính quyền mà như nha môn. Đàn ông tuy đáng tin nhưng bủn xỉn. Ngưòi Sơn Tây nổi tiếng vì hà tiện. Ngưòi Sơn Tây dù ăn vận “nhà quan” vẫn không hợp thời, ăn uống giản dị, và ăn gì cũng phái có dấm, Phụ nữ mặc dù coi trọng đạo lý nhưng khi làm vợ cũng có chút sĩ diện Thương nhân Sơn Tây đi khắp thiên hạ, nhưng vẫn “lá rụng về cội”, thưòng đặt tổng bộ của mình tại mấy nơi nho nhỏ thuộc tỉnh quê hưong cho nên không phát triển được.

13. Người Nội Mông Cổ

Ở đây chủ yếu nói về phần phía tây Nội Mông, vì nguời dân từ Xích Phong trở về đông nói tiếng Đông Bắc. Mặc dù là khu tự trị nhưng hiện nay người Hán chiếm đa số. Thể hình ngưòi Mông Cổ thô khoẻ, mặt rộng tai lớn, con mắt như có thần, trán nhô, tóc quăn, tiếng nói kêu vang, cánh tay dài hơn nguời, trông uy vũ nhưng là cái dũng của kẻ thất phu. Có tấm lòng thiện lương, đôn hậu với người, tính cách sảng khoái, dám yêu dám ghét, ít có đường ngang ngõ tắt, uống rượu khoẻ, rất nhiều ngưòi đã Hán hoá. Ngưòi Hán ở phần tây Mông cổ rất giống ngưòi Tây Bắc dù đựoc gọi là Hoa Bắc, tiếng nói có màu sắc Tây Bắc, thật thà, an phận thủ cựu, không làm quan và buôn bán được. Bao Đầu, Hô Hoà Hạo(thành phố gang thép lớn của Trung Quốc và thủ phủ của Nội Mông) chủ yếu là ngưòi Hán di dân tới, không có nền tảng văn hoá gì,

14 . Ngưòi Đông Bắc(gồm 3 tỉnh Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Cát Lâm và phần phía đông khu tự trị Nội Mông Cổ)

Sở dĩ gộp lại để nói vì ngôn ngữ, phong tục các vùng này rất giống nhau. Thời cổ đại Đông Bắc là vùng đất hoang dại, ngưòi Hán ngày nay ở đó chủ yếu là thế hệ sau của những ngưòi di dân nghèo khổ Sơn Đông, Hà Bắc, cũng từng là thiên đưòng của những tội phạm bị lưu đầy, những kẻ sát nhân vượt ngục trốn tội từ trung nguyên tới, chỉ trong nửa thế kỷ mà đã chịu sự thống trị của Thanh, Nga, Nhật, quân phiệt, Trung Hoa Dân Quốc, CHND Trung Hoa, ở trong tình trạng vô pháp vô thiên lâu dài, Cộng thêm sự hoà nhập Mãn, Mông, Triều, khí hậu rét mướt, đất đai rộng lớn đã hình thành nên nền văn hoá Đông Bắc độc đáo, là vùng có sự khác biệt gien lớn nhất(di truyền học cho rằng khác biệt gien càng lớn nhân chủng càng ưu tú)

Chiến dịch Bình,Tân và Liêu, THẩm chủ yếu là nhờ ngưòi Đông Bắc đánh, sau chiến dịch vượt sông, dã chiến quân số 4 do Lâm Bưu lãnh đạo đã đánh một mạch đến đảo Hải Nam, ngưòi Đông Bắc có tâm trạng lập công, lập nghiẹp, nổi tiếng rất mạnh. Đông Bắc đã từng là vùng công nghiệp phát triển nhất Trung Quốc, đựoc gọi là “con trai cả cửa nứoc Cộng Hoà”. Cho đến bây giừo vẫn là vùng có trình độ giáo dục cao nhất và giao thông phát triển nhất Trung Quốc. Hiẹn nay Đông Bắc là nơi có nhiều cán bộ công nhân viên phải rời bỏ công viẹc nhiều nhất, thưong nhân phần lớn là buôn bán nhỏ, không có lý tưởng cũng như gánh nặng cao xa, có thể nói là “to gan khi đánh trận, bé gan khi kinh doanh”.

Mấy năm gần đây đã xuất hiện một loạt nhân tài, số ngưòi giầu nổi tiếng không ít, và có nhiều ngưòi làm quan trong chính quyền . Ngưòi Đông Bắc là ngưòi có ưu khuyết điểm về tính cách rõ ràng nhất trong các ngưòi Trung Quốc(nam, nữ khác nhau biệt không lớn), nội tâm cưong nghị, bề ngoài mạnh mẽ, tính cách hào sảng, to gan, trọng nghĩa khí coi thưòng luật pháp, dễ kết bạn, thưòng nói : “đừng nói đến tiền, nói đến riền là tình cảm xa rời mất”

Rất dũng cảm, đấu tranh mạnh(kẻ trộm cắp Tân Cưong tinh ác nổi tiếng cả nứoc nhưng không dám tới Đông Bắc làm ăn).Ngưòi Đông Bắc thấy viẹc nghĩa là làm thích những việc không đâu. Phần đông ngưòi Đông Bắc rất lưong thiện, có lúc nhiệt tình đến mức ngưòi ta khó tiếp nhận. Có một số rất ít lòng dạ hẹp hòi, thích làm phỉ, xảo quyệt hung ác nên chú ý phòng ngừa.

Người Đông Bắ không cao to như một số miêu tả. Ngưòu Đông Bắc thích đánh nhau mà không tính hậu quả, khi đánh nhau ngưouì Đông Bắc thưòng tìm vũ khí nơi gầm nhất, chuyên đánh vào chỗ nguy hiểm(không ai muốn đánh nhau với ngưòi Đông Bắc) dễ bị lợi dụng làm kẻ giết ngưòi đánh thuê. Nhiều hộp đêm thích thuê ngưòi Đông Bắc làm bảo vệ. Tội phạm bạo lực ở Bắc Kinh chủ yếu là do ngưòi Đông Bắc làm, thu lộ phí đen trên mấy con đường ở Bắc Kinh về cơ bản đều là ngưòi Đông Bắc, tổ chức xã hội đen trên thị trường bán buôn tại Bắc Kinh đều do ngưòi Đông Bắc làm chủ

Xã hội đen tại Quảng Châu, Thâm Quyến, Hải Nam phần đông là ngưòi Đông Bắc, gần đây tại hầu hết các thàng phó lớn và vừa trong nứoc đều có nhóm tội phạm Đông Bắc xuất hiện(và cả tại Đông Âu, Nga, Bắc Mỹ, Nhật) địư phưong có tửu lưọng lớn nhất Trung Quốc, tỷ lệ phụ nữ hút thuốc lá uống rượu cao nhất,

Có nhiều mỹ nữ, thân cao, chân dài, nhưng da không mịn lắm, tính cách quá bộc trực, thậm chí ngay trên xe công cộng cũng ăn to nói lớn.Gốc nền văn hoá quá mờ nhạt, thích trang điểm nhưng lại không biết trang điểm, Thế nhưng con gái Đông Bắc lại ngu dại đến đáng yêu, thích ai dù chết cũng không rời, hận ai có thể giết người không run tay, muốn lấy con gái Đông Bắc phải có sự chuẩn bị về tư tưỏng. Tuy vậy có số ít gái Đông Bắc không thua kém “em gái Xuyên”, “em gái Tưong” trong nghề

Ngưòi Đông Bắc tưong đối thông minh nhưng chịu khổ kém nên số nông dân vào thành phố làm thuê rất ít, và cũng ít ngưòi chuyên tâm làm kỹ thuật, tuy vậy có khả năng mở quán ăn, công ty.

Mấy năm gần đây, ngưòi Đông Bắc di dân tới Bắc Mỹ, Đông Âu tăng vọt, có một số ngưòi đã lập nên sự nghiệp, nhưng cũng có một số ngưòi bôi đen Trung Quốc. Tỷ lệ ngưòi Đông Bắc phạm tyội tại Bắc Kinh, khẳng định cao hơn người Hà Nam, có khả năng là tiếng nói có phần giống nhau cộng thêm nguời Đông Bắc và ngưòi Bắc Kinh có hàng ngàn mối liên hệ, số ngưòi công khai chửi nguời Đông Bắc tương đối ít hoặc là không dám chửi.

So sánh thêm, thấy ngưòi Liêu Ninh tròn trịa, kinh tế cũng phát triển nhất. Cơ sở thể dục thể thao như điền kinh, các loại bóng lớn là tỉnh tốt nhất trong các tỉnh. Ngưòi Hắc Long Giang tưong đối thô lỗ, giỏi hạ thủ Bắc Đại hoang mà(xã hội đen bức xạ cả nước) . Ngưòi Cát Lâm tưong đối quê có chú dụt dè “trứoc có sói, sau có hổ”sói là Liêu Ninh, hổ là Hắc Long Giang Điều kỳ lạ là tiếng Cáp Nhĩ Tân là tiếng vùng Đông Bắc gần gũi nhất với tiếng Bắc Kinh. Tiếng nói Đại Liên càng giống tiếng vùng Giao Đông. Ngưòi Đại Liên có cảm giác ưu việt, nhưng tưong đối hư vinh, cho là Đông Bắc chỉ có Đại Liên là đựoc, các thành phố khác đều chẳng ra sao.

Đàn ông Đông Bắc nói năng ngọt ngào, giỏi nịnh phụ nữ, nhưng đa số có khuynh hướng coi đàn ông là nhất, có ngưòi đánh vợ.

15. Người Sơn Đông

Quê hưong Khổng Mạnh, tỉnh của lễ nghiã, từ xưa Sơn Đông đã có nhiều tuớng, nhiều kẻ sĩ trung nghĩa.Có thể là do quá thẳng thắn nên ít có nhà âm mưu và hoàng đế. Hình tượng của người Sơn Đông nói chung khá tốt, đàn ông có tinh thần trách nhiệm cao, trung hậu, bộc trực, nặng tình người, trọng hiếu thuận, bên ngoài thô lỗ, bên trong tốt đẹp, được văn hoá nhà Nho tôi rèn, đặc biệt coi trọng quan hệ giao tiếp và tôn trọng đẳng cấp.

Quan niệm gia đình mạnh, rát thích hợp làm bố chồng; phụ nữ hiền hậu lo việc nhà, nhưng ngang ngựoc, chân tưong đối to, tiếng nói rất khó nghe. Ý thức quê cha đất tổ của người Sơn Đông rất nặng lòng tự hào rất mạnh. Ngưòi Sơn Đông nấu rượu giỏi nhưng phần lớn là rượu kém chất lượng. Ngưòi Sơn Đông thích ăn hành tỏi, nên phần lớn đều hôi mồm, nhưng ít ngưòi mắc bệnh ung thư, nói chung.ăn ít rau, cứ có hành tỏi là được.

Người Sơn Đông thích ăn màn thầu(bánh bột mì hấp không nhân) thân người cao lớn. Tíếng Sơn Đông nghe có vẻ thân thiết. Vùng ven biển rất giàu, nhất là vùng Thanh Đảo, Yên Đài, nghe nói kinh tế Sơn Đông sẽ nhanh chóng vượt Quảng Đông để trở thành nhất nứoc.

Quan niệm của ngưòi Giao Đông tưong đối mạnh, nhièu ngưòi Thanh Đảo cho rằng làm ngưòi Sơn Đông có chút thiệt. Đội bóng đá Thanh Đảo thi đấu quyết tử với đội bóng của tỉnh. Phụ nữ Thanh Đảo rất thời thưọng, mỹ nữ không ít, Một vài nơi trong tỉnh còn nghèo.

16. Ngưòi Giang Tô

Miền nam Giang Tô và miền bắc Giang Tô hoàn toàn không giống nhau. Miền nam mưa thuận gió hoà là nơi có nhiều tài tử giai nhân, trong lịch sử số ngưòi đỗ tiến sĩ đều nhiều hơn bất kỳ tỉnh nào, các đại gia nghệ thuạt, đại gia văn học, bậc thày khoa học đời nào cũng nhiều. Người nam Giang Tô nhã nhặn, có nhiều môn đệ thư huơng, nhà ở đẹp, món ăn ngon, con gái cũng đa tài đa nghệ, dịu hiền mê ngưòi( làm vợ rất tốt nhưng hay tiếng to tiếng nhỏ) . Nơi này mưa phùn nhièu, gió lành thổi khắp, ngay nam giưói cũng có tướng phụ nữ, da mịn, nói năng nhẹ nhàng, hành động từ tốn, giỏi tính toán, nhưng tinh ranh quá. Ngưòi ở đây rất thông minh khí chất thư sinh rất nồng, số ngưòi ra ngoài học tập đứng đầu cả nứoc.

Ngưòi nam Giang Tô rất tôn trọng pháp luật, trị an ở Nam Kinh, Tô Châu cũng đứng hàng đầu, kẻ gian trong khoa học phần lớn là ngưòi An Huy và bắc Giang Tô.Đàn ông Giang Tô nhu nhựoc dễ bị bắt nạt. Năm 1937, ngưòi Nhật một lúc sát hại hơn 30 vạn người mà nhiều người chạy không kịp. Năm 1644 quân Thanh vây thành Dưoing Châu, Giang Âm, một lính Mãn Thanh có thể giải 60 ngưòi ra pháp trưòng mà không phải trói, rồi lần lượt chém từng người, mà không ai dám chạy

Từ Châu là trung tâm của vùng bắc Giang Tô, ngưòi ở đây cao lớn.

Trước đây động một chút là khởi nghĩa, sau này lại nhiều ăn mày(trong lịch sử bắc Giang Tô, bắc An Huy nổi tiếng vì có nhiều ăn mày) Có tiền cũng đi ăn xin. Tiếng Từ Châu giống mà lại khônggiống tiếng Sơn Đông, tiếng Hà Nam, tựthành một giọng riêng. Bắc Giang Tô kinh tế tương đối lạc hậu, hình tưọng tại bên ngoài không hay lắm,, nhất là tính thích chiếm lợi nhỏ nổi tiếng số một. Trong bản tìm bạn trai của một cô gái Thượng Hải đã ghi “nhân sĩ bắc Giang Tô xin miễn bàn”

17. Người Thựơng Hải

Thượng Hải là thành phố phát triển nhất của Trung Quốc, tính bao dung kém, thịnh hành tiếng địa phương, ngưòi ngoại tỉnh khó hoà nhập. May mà không phải là thủ đô, nếu không ngay ngưòi Bắc Kinh cũng không coi ra gì, với ngưòi Thượng Hải ngưòi ngoại tỉnh nhất loạt đều là “dân nhà quê”. Thế nhưng Thưọng Hải mới có hơn một trăm năm lịch sử, có tới 1/3 dân Thưọng Hải là di dân Ninh Ba. Phụ nữ Thượng Hải cử chỉ dễ nhìn, ăn nói hoà nhã rất có phong cách nữ giới. Nhưng con gái Thưọng Hải không thích hợp với ngưòi ngoại tỉnh, phần lớn, chỉ thích lấy chồng Nhật, chồng Hàn quốc, trong đó lấy chồng Nhật là lý tưỏng của không ít cô.. Đàn ông Thượng Hải tiểu khí, tự tư, tính toán chi li, thưòng cãi vã hồi lâu trên đường phố, nhát gan, sợ vợ, thậm chí giặt cả đồ lót cho vợ, thưòng bị gọi là “thằng nhỏ”

Thực ra nếu nhìn từ góc độ khác sẽ thấy nam giói Thưọng Hải rất tôn trọng nữ giưói, chăm sóc vợ chu đáo. Trong tư giao người Thưọng Hải tương đối có lỹ trí, có thể là bạn tri âm về tinh thần. Cho nên có không ít nhà ngân hàng, thương nhân và học giả ngưòi thi nhân, nhưng khó có nhà thơ, võ tưóng và hiệp khách. Thương nhân Thưọng Hải đều là người tinh thông nghề nghiệp, vừa thông thạo hàng hoá vừa giỏi lý. Ngưòi Thưọng Hải kiếm tiền không giỏi, nhưng có tư cách, sinh hoạt nghiêm túc, biết giữu chữ tín, tông trọng luật pháp. Chất lưọng sản phẩm ThưọngHải đứng đầu cả nứoc. Ngưòi Thưọng Hải không tranh giành với người, thích hợp với việc kết bạn nhưng trước tiên phải làm cho họ nể mình.

18. Người An Huy

Từ xưa An Huy đã là nơi cùng khổ, ở giữa sông Trường giang và sông Hoài, thiên tai không dứt, mỗi lần chấe tranh, loạn lạc đều không tránh An Huy. Người An Huy linh hoạt mềm dẻo không bằng người phương nam. cương nghị dũng mãnh không bằng người phương bắc, là tính cách quá độ của ngưòi phương bắc và ngưòi phương nam. Đàn ông An Huy chất phác ít nói, giỏi và nhanh nhạy trong suy nghĩ, chịu khổ được, kỹ thuật khá. Con gái An Huy mông lung, da trắng toát. Huyên Vô Vi nổi tiếng là tỉnh có nhiều bảo mẫu trong cả nước. Người An Huy giữ được nhiều mỹ đức truyền thống của dân tộc Trung Quốc. An Huy là tỉnh lớn có nhiều nông dân vầo thành phố làm thuê(sau tết nguyên đán có từng đoàn chuyên xa chở nông dân vào thành phố làm thuê quay lại Thưọng Hải) dân An Huy trên công trưòng khá nhiều.Tuy vậy thuơng nhân huyện Vi xưng hùng thế giới 300 năm. An Huy có ảnh hưỏng rất sâu xa tới chính trị và văn hoá cận đại Trung Quốc

Kinh tế An Huy hiện nay không nổi bật, thậm chí GDP không bằng một thành phố Tô Châu, Vô Tích, Thưòng Châu. Kêu gọi đầu tư khó, doanh nghiệp vừa mở cửa đã bị các loại phí làm sụp đổ, không làm anh chết cũng khiến anh phải bỏ chạy. Luôn mồm nói học Chiết Giang, học Sơn Đông nhưng chỉ học trên miệng, càng học khoảng cách càng lớn. Phựng Dưong là huyện thực hiện khoán đến hộ sớm nhất nước nhưng nay vẫn nghèo.

An Huy là tỉnh địa linh nhân kiệt, nhân tài ưu tú rất nhiều, mỗi năm chạy ra tỉnh ngoài không ít. Thượng Hải là nơi ngưòi An Huy muốn tới nhất, nhưng về có bản người Thượng Hải lại coi ngưòi An Huy không ra gì. Nam Kinh là thành phố gương mẫu cả nước về trị an, tội phạm chủ yếu ở đó là người An Huy. Gạo nhiễm độc, thuốc giả đã huỷ hoại danh tiếng An Huy. Hợp Phì, và Trịnh Châu tập trung nhiều công ty lừa gạt. Nam An Huy phong cảnh rất đẹp là nơi du lịch phát triển.

19. Ngưòi Chiết Giang

Từ xưa là vùng đất hoang dại. Từ sau đời Đông Tấn khi mở mang Giang nam mới đựoc lhai thác. THời Nam Tống trở thành vùng giàu nhất Trung Quốc. Chiết Giang nhiều sôngnhiều núi, tiếng địa phương phức tạp như Phúc Kiến, tiếng Hàng Châu,tiếng Thiệu Hưng, tiéng Ninh Ba, tiếngd Đài Châu, tiếng Ô Châu chẳng ai nghe hiểu ai. Chiết Giang là tỉnh văn hoá lớn của Trung Quốc, có nhiều nhân tài”Giang nam nhiều sông nhiều núi nhiều tài tử”, nhưng hiện nay về giáo dục, khoa học, y tế, thể dục thể thao đều kém Giang Tô nhiều.

Trong lịch sử Chiết Giang đã từng có nhiều đại thưong nhân giàu có nhất thiên hạ, tài phiệt Chiết Giang là cơ sở của chính quyền Tưỏng Giói Thạch. Thương nhân An Huy là nhóm người biết kiếm tiền nhất nước. Đầu óc người Chiết Giang linh hoạt, giỏi suy tính, biết cách thay đổi., đoàn kết, thực tiễn. Phụ nữ dịu dàng như nước, chịu được khổ, buôn bán không thua nam giới . Giầy da và quần áo của ngưòi Ôn Châu bán khắp thế giới. Ngưòi Chiết Giang đặt chan hàu như trên mọingành nghề của Trung Quốc như nhà đất, điện, khai thác mỏ, xây dựng, internet, kỹ thuật cao v.v… Trứoc đây Chiết Giang llà tỉnh xuất khẩu lao động lớn nhưng hiện nay ít thấy nông dân Chiét Giang vầo thành phố làm thuê vì họ đã hoàn thành tích luỹ tư bản nguyên thuỷ. Ngưòi Chiết Giang lấy bốn biển làm nhà, như kiến chạy khắp thiên hạ, hầu như xó xỉnh nào cũng có ngưòi Chiết Giang. Thương nhân Chiết Giang mà Ôn Châu là đại biểu được gọi là “người Do Thái Trung Quốc”

Năng lực sinh tồn của ngưòi Chiết Giang khiến ngưòi phương tây khiếp sợ. Trong đầu óc người Chiết Giang, buôn bán không có vùng miền, thị trưòng không có giới hạn. Chỉ cần kiếm được tiền thì dù là khuy áo, bật lửa, kính bút, giầy dép họ đều làm tất. Có tới 5 triệu người Chiết Giang thành đạt ở ngoài. Ngưòi Chiết Giang kinh doanh nhà đất khắp nước, khai thác than ở Sơn Tây, bán quần áo, giầy dép ở châu Âu, thậm chí mở siêu thị ở châu Phi.

Nhưng cũng có nhiều thưong nhân ngưòi Chiết Giang làm hàng giả bán hàng giả, buôn lậu . Giầy da, thắt lưng, quần áo Ôn Châu đã từn là đại danh từ cho sự giả mạo xấu xa, ảnh hưỏng nghiêm trọng tới danh tiếng hàng hoá Trung Quốc. Gần đây Mỹ tẩy chay hàng hoá Trung Quốc, Tây Ban nha đốt giầy Trung Quốc về cơ bản đều có liên quan tới ngưòi Chiết Giang, các cơ sở sắc tình ở Ô Châu nổi tiếng xấu cả nước. Chiết Giang cũng phân hoá hai cực, miền tây và một số nơi trong tỉnh còn nghèo.

20 .Ngưòi Giang Tây

Trong ngòi bút của Vưong Bột(nhà thơ Đưòng nổi tiếng), đây là “quê hưong của cá và gạo”. Các danh nhân văn hoá các đời nối nhau xuất hiện, Đào Uyên Minh, Vương An Thạch, Âu Dương Tu, Văn Thiên Tưòng, Thang Hiển Tổ…Lý học Trình Chu, tâm vuơng Lục vưong , Phật học Thiền tôn, Đạo học Lão Trang đều bắt nguồn ở Giang Tây, hoặc hình thành tại Giang Tây. Có thể nói Giang Tây chiếm một nửa văn hoá truyền thống ưu tú của Trung Quốc.

Phần lớn ngưòi Giang Tây là ngưòi Khách Gia, cũng phần lớn là những dòng họ ở Trung nguyên phưong bắc thời Tấn, Đưòng di dân đến, là những người thừa kế văn hoá chính thống, được tôi rèn lâu dài tư tưỏng trung thành của nhà Nho và quan niệm vô vi của Đạo giáo, nên bằng lòng với hiện trạng, trung dung bảo thủ, trung thành, giữ chữ tín, ý thức mạo hiểm không sâu, quan niệm gia tộc rất mạnh, có tới 8994 nhà thờ họ tại Giang Tây, nhiều nhất nước, do vậy tiếp nhận tư duy mới, sự vật mới rất khó. Giang Tây thuộc vùng “đầu Ngô đuôi Sở” cộng thêm là thành phố trong nội địa, nên ngưòi Giang Tây có ý thức kinh tế tiểu nông như đóng của, bảo thủ, tự mãn tự rúc ở trình độ nhất định. Những tổ tiên của người Giang Tây phần lớn là chaỵ trốn chiến tranh mà đến nên tâm thái mong muốn hoà bình, an cư lạc nghiệp ảnh hưởng đến hậu duệ. Ngưòi Giang Tây thật thà, hàm súc, không khoe khoang và cũng không giỏi thể hiện.

Ngưòi Giang Tây khá giống câu nói “ngưòi sợ nổi tiếng, lợn sợ béo” đạo xử thế này có cái hay là quan hệ giao tiếp tưong đối hài hoà. Nhưng quan niệm này đồng thời cũng có khuyết điểm là không để cho ngưòi ta biết mình. Người Giang Tây nổi tiếng vì phong cách thận trọng. Con gái Giang Tây tuy không nổi tiếng phong tình như gái Hồ Nam sát ngay cạnh, nhưng tính nết hiền thục, nấu ăn rất giỏi.

Mặc dù là thủ phủ của tỉnh nhưng Nam Xưong là thành phố loại vừa miền trung của Trung Quốc, thành phố tương đối loạn, đầy rác rưởi, cữô nào cũng thấy ngưòi vi phạm kỷ luật trật tự, động một tí là cãi nhau. Cảnh Đức vốn được gọi là thủ đô sành sứ nay đã thành hư danh, hàng giả rất thịnh hành. Giang Tây là tỉnh nghèo nhất vùng Hoa Đông, số huyện nghèo đứng đầu cả nước, tại đây khó tìm ra một vùng giầu có.

21. Người Phúc Kiến

Phúc Kiến là tỉnh non xanh nứoc biếc nhưng giao thông rát kém, không đủ đát canh tác, chỉ giỏi buôn bán và lừa gạt. Nhiều Hoa Kiều và kiều bào ở Đài Loan. Bắc Mỹ, bắc Âu đều có ngưòi Phúc Kiến, ngoại tệ từ nứoc ngoài chảy về không dứt, các thôn đều có ngân hàng. Ngưòi Phúc Kiến đặc biệt giỏi buôn bán, chăm chỉ chịu đựoc khổ, thích mạo hiểm năng lực thích ứng mạnh, thích thú giang hồ đó đây, không có học cũng làm ăn buôn bán(ngưòi đi học ở Phúc Kiến rất ít). Ngưòi Phúc Kiến không dễ tin ngưòi.

Quần áo, giầy mũ Tuyền Châu, Tân Giang, Thạch Sư nổi tiếng thiên hạ, ngưòi huyện Sa mở quán ăn nhỏ khắp nước. Ngưòi Phu Điền ngoài việc bán quần áo còn có phưong thuốc gia truyền chữa bệnh liên quan đến tính biệt, có tới80% hiệu thuốc chữa các bệnh thuộc loại đó có ông chủ là ngưòi vùng này. Là tỉnh có nhiều tiếng địa phương như tiếng Phúc Châu, tiếng Ninh Đức, tiếng Tuyền Châu, tiếng Long Nhâm.. chẳng ai nghe hiểu ai. Nghe nói có nơi người bên này núi nghe không hiểu người bên kia núi nói, không khuyếch đại chút nào.. Dùng gái để lừa tiền tại Phúc Châu một dạo nổi tiếng.

22 . Người Đài Loan

Ngưòi Đài Loan hiện nay chủ yếu là do ngưòi dân đã ở đó từ trước, di dân nam Phúc Kiến thời kỳ đầu và di dân đại lục khi Quốc Dân đảng chạy ra đó tổ thành. Đài Loan là văn hoá đảo nhỏ là một nên văn hoá á Trung Quốc phụ thuộc Trung Quốc. Ngưòi Nhật thống trị Đài Loan 50 năm, ngưòi Đài Loan bị coi là công dânhạng hai, quan văn làm không đến trưởng khoa(khoa một đơn vị hành chính dưói cấp phòng) quan võ không đến cấp tá. Nghe nói ngưòi Đài Loan hiện nay ít có cảm giác đồng thuận với ngưòi Trung Quốc đại lục phần lớn chỉ cho mình là ngưòi Đài Loan, đồng thời đã bị tây hoá nặng nề

Thế nhưng người Đài Loan đến đại lục kinh doanh khong thích bàn chuyện chính trị. Ngưòi Đài Loan vô cùng mê tín, rát thích bao “nàng hai”. Tuy vậy họ sống có qui củ, có thứ tự trên dưới già trẻ, trọng nam khinh nữ.

Người Đài Loan trên đảo có cảm giác quần thể rất mạnh, nhưng các phe phái đấu tranh rất dữ. tuy vậy tính cách nhu nhược. Mafia Đài Loan thích dùng vũ khí tất nhiên là vũ sĩ đao. Tuy vậy mafia không được coi là chính đạo ở đây.

23 . Người Tứ Xuyên

Tứ Xuyên có thể coi là tỉnh lớn văn hoá trong lịch sử, mỗi đời đều có nhiều nhân tài. Nổi tiếng có nhà thơ Lý Bạch đời Đường(cũng có thuyết nói là ngưòi Cam Túc) có “ba Tô” đời Tống(chỉ 3 cha con nhà văn Tô Tuần), các nhà văn hiện đại Ba Kim, Quách Mạt Nhược, các chính khách tướng lĩnh như Chu Đức, Lưu Bá Thừa, Trần Nghị, Đặng Tiểu Bình v.v.. đều là ngưòi Tứ Xuyên. Đất Ba Thục thời xưa được gọi là “thiên phủ chi quốc”(kho của nhà trời), sản vật dồi dào, Lưu Bang, Lưu Bị đều lấy đó làm căn cứ địa, dân số khá đông. Nhưng bị trói buộc, hạn chế bởi văn hoá bồn địa(vùng trũng), bản tính bảo thủ, khép kín. Người Tứ Xuyên hiếu chiến, hay chửi bậy, họng to nói lớn. Đàn ông Tứ Xuyên phần lớn béo lùn, mặt to, mũi nghiêng, mắt to, thông minh lanh lợi. Thích uống rượu, kỹ thuật nấu rượu nhất Trung Quốc, có nhiều loại rượu ngon.

Ngưòi Tứ Xuyên giỏi ăn uống chơi bời, thích đánh bạc. Thích ăn cay, lẩu cay nổi tiếng cả nước. Thành Đô là một thành phố nhàn tản, nhiều ngưòi chơi chim cảnh, hoặc đi dạo phố. Nhiều thành phố thị trấn ở Tứ Xuyên thiếu sức sống. Năng lực phụ nữ Tứ Xuyên rất mạnh, nhiều đàn ông phải dựa vào vợ nuôi sống. Mỹ nữ Tứ Xuyên rất nhiều, là tỉnh lớn nhiều mỹ nữ nhất Trung Quốc. Số lưọng làm “vợ hai” đông nhất nước, số phụ nữ phong trần cũng đông nhất nước. Tứ Xuyên là tỉnh có nhiều nông dân vầo thành phố làm thuê, họ tới hầu hết các thành phố lớn trong nước, nhất là vùng đồng bằng sông Châu Giang.

24. Ngưòi Trùng Khánh

Thời xưa Tứ Xuyên thuộc đất của ngưòi Thục, Trùng Khánh thuộc đất của ngưòi Ba, người Ba và ngưòi Thục coi nhau là tử thù(hiện nay hai đội bóng hai nơi này gặp nhau là tử chiến) Nhưng Ba Thục đã trải qua mấy lần chiến tranh loạn lạc, thời Minh, Thanh khi quân đội vào Xuyên đã gây ra nhiều cuộc thảm sát, ngưòi Thổ Giả dưòng như bị giết gần hết(đến đầu đời Thanh chỉ còn 90 vạn ngưòi) Vì vậy dân Tứ Xuyên ngày nay là sự hoà nhập của di dân Hồ, Quảng, Vân Nam. Trùng Khánh là thành phố trên núi, còn bề bộn lắm.

Số ngưòi Trùng Khánh nghiện hút tương đối nhiều, thịnh hành đánh bạc, ngưòi mở quán trà đông, uống trà nhiều có khả năng để đánh bạc, chủ quán trà phần lớn là mafia. Mùa hè chỗ nào cũng thấy ngưòi đầu trọc chân đất đi du ngoạn hoặc vây quanh nồi lẩu sặc mùi ớt ăn uống. Đàn ông Trùng Khánh hiếu sắc. Trùng Khánh ban đêm được coi là Hồng Công nhỏ, trăm hồng ngàn tía vô cùng phồn hoa. Mấy huyện của Trùng Khánh dù kinh tế chưa ra làm sao nhưng ngành dịch vụ rất sôi nổi. Ngưòi Trùng Khánh không giống ngưòi Hồ Bắc làm xong rồi mới chơi mà lại chơi rồi mới làm.

Phụ nữ Trùng Khánh cũng giống như phụ nữ Tứ Xuyên có thói quen chơi mạt chược. Họ không ưa đàn ông bản địa mà thích rời xa quê hương đi làm thuê. Trùng Khánh có trên 32 triệu dân, nhưng số ngưòi có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên chỉ có hơn 1 triệu, vào khoảng 3%. Ngưòi Tứ Xuyên đều cho rằng Trùng Khánh chỉ là một bộ phận của Tứ Xuyên, nhưng người Trùng Khánh sau khi được tách ra thành thành phố trực thuộc trung ương đã trở mặt không cho là như vậy. Tuy nhiên về nguồn gốc lịch sử hai nơi không có khác biệt lớn.

25. Người Quý Châu

Quý Châu là tỉnh dễ bị lãng quên nhất, nghe nói khi thành lập tỉnh còn tranh cãi không thôi. Quý Chây là tỉnh duy nhất tại Trung Quốc không có đồng bằng, vào Quý Châu như vào một đất nước toàn núi đồi, hầu như không thấy một mảnh đất bằng phẳng nào lớn một chút.

Dân vùng núi có cuộc sống tưong đối nghèo nàn. Thành phố thủ phủ Quý Dương có hơn 1 triệu dân, gần đây được Cục Khí tưọng quốc gia cho là “thủ đô nghỉ mát của Trung Quốc” khiến ngưòi Quý Dương rất tự hào đắc ý. Tuân Nghĩa là nơi Hồng quân đi qua trên đưòng trường chinh, với cuộc họp mang tính lịch sử mà nổi tiếng.

Trong 3 tỉnh Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên tập quán ăn uống và ngôn ngữ của Quý Châu gần với Tứ Xuyên hơn. Quý Châu có thể coi như tỉnh của dân di cư, ngoài một số dan tộc thiểu số như Mèo, Bố Y… ra, ngưòi Hán đến đó đều qua mấy lần di dân lớn. Do mấy nguên nhân như là miền núi xa xôi, giao thông không tiện, phát triển chậm, văn hoá lạc hậu.. Quý Châu ít có nhân tài. Người Qưúy Châu tại các tỉnh trong nội địa, khoả mạnh hay làm, nhưng tinh thần chịu khổ không bằng người Tứ Xuyên. Gàn đây số nông dân vào thành phố làm thuê tăng nhiều, phần lứon tới đồng bằng sông Chau Giang, số thiếu nữ lâm vào cảnh phong trần không ít.

26. Người Vân Nam

Trong 3 tỉnh vùng Tây Nam, Vân Nam là tỉnh có mầu sắc vùng biên nhất. Thời Hán Vũ đế đựoc gọi là “đám mây đầy màu sắc ở phưong nam”. Thành phố thủ phủ Côn Minh bốn mùa là xuân khí hậu tốt lành cảnh vật tuyệt đẹp. Vân Nam là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số nhất Trung Quốc, Các dân tộc đều có văn hoá độc đáo của mình như ca múa của dân tộc Bạch tại Đại Lý, nhạc cổ của tộc Nạp Tây vùng Lệ Giang. Dân tộc Thái ở Xi Song Bản Na phong tình, đều là những điểm du lịch đông khách. Nhìn chung do được thiên nhiên ưu đãi về địa lý và môi trường văn hoá nên Vân Nam được coi là tỉnh có sức hấp dẫn lớn về du lịch

Vân Nam phát triển tưong đối muộn vì ngưòi nội địa rất ít muốn tới vùng đất xa xôi này. Sau thời cận đại mới có người tới . Những ngưòi nổi tiếng của Vân Nam là nhà hàng hải Trịnh Hoà, nhà âm nhạc Nhiếp Nhĩ, nhà triết học Ngãi Tư Kỳ. Ưu đãi của thiên nhiên đã khiến ngưòi Vân Nam phải trả bằng tính khép kin. So sánh với ngưòi Tứ Xuyên, ngưòi Vân Nam tỏ ra thoả mãn với cái vòng nho nhỏ của mình, an cư lạc nghiệp, tầm nhìn ngắn hẹp, tính cách nhu nhược, ít ra ngoài, rất ít gặp ngưòi Vân Nam tại các nơi khác trong nuớc.

Kinh tế Vân Nam phát triển không hài hoà, còn nhiều vùng nghèo. Thuốc lá là ngành công nghiệp chủ đạo và cũng là tỉnh lớn nhất về ma tuý.Có vùng biên giới gần “tam giác vàng”, rất nhiều người kiếm sống bắng cách buôn ma tuý, có nhiều “thôn gái goá”(đàn ông bị bắn chết)

Vân Nam là tỉnh khá đông dân(45 triệu), người Vân Nam nhỏ bé ít trai tài gái sắc

27. Người Tây Tạng

Có nguồn gốc là hậu duệ của Thổ Phiên thời xa xưa, và pha tạp với huyết thống thổ dân Tây bắc. Vưong triều Thổ phiên Tùng Tán Can Bố thịnh trị một thời. Sau khi Hốt Tất Liệt chinh tây mới bị đưa hẳn vào bản đồ Trung Quốc. Người Tây Tạng mang khí hậu cao nguyên, tia tử ngoại ở đây chiếu khá mạnh, sắc mặt người đen, da có màu giống da ngưòi Ấn Độ, tuy vậy không đen đều. Đàn ông ngưòi Tạng tóc quăn. Phụ nữ Tây Tạng không đẹp. Ngưòi Tây Tạng coi trọng thờ cúng, chân thật mà khoan dung. Tây Tạng là nước Phật, ở đây không có đạo nào khác.

Nói chung người Tây Tạng ít nói chuyện vệ sinh( nghe nói rất nhiều ngưòi chỉ tắm rửa khi mới chào đời và sau khi chết). Họ hiếu khách, thường mời uống trà sữa, rượu hoa quả. Vùng núi phía nam là “Giang Nam của Tây Tạng” có khí hậu á nhiệt đới, sản vật dồi dào, là nơi bắt nguồn của văn minh Tây Tạng nhưng phần lớn bị Ấn Độ chiếm đóng(120.000km2, lớn hơn tỉnh Chiết Giang) là một bang của Ấn Độ. Ceylan vốn là thuộc quốc của Tây Tạng, “Tạng độc”(tổ chức ngưòi Tạng đòi độc lập) tại hải ngoại được Ấn Độ, Âu Mỹ ủng hộ. Ngưòi Tây Tạng có quầy hàng nhỏ tại nhiều nơi trong nuớc, bán một số đồ trang sức đặc sắc Tây Tạng, so với người Duy Ngô Nhĩ(Urge) thì tưong đối ôn hoà, ít có tội phạm bạo lực. Ngưòi Hán ở Tây Tạng chưa hình thành văn hoá địa vực, chủ yếu là ngưòi Tứ Xuyên, Trùng Khánh v.v. đến Tây Tạng buôn bán và làm nhân viên. Diện Tích Tây Tạng rộng lớn, dân số ít, khí hậu khắc nghiệt, ngưòi Hán chủ yếu tập trung tại các thành phố, phần đông ngưòi Tạng đã qua cuộc sống du mục.

28. Người Thiểm Tây

Thiểm Tây là nơi phát nguyên nên văn minh truyền thống Trung Quốc, ở đây có thể tìm thấy dấu vết ban đầu của Hoàng Đế(ông tổ nhân văn ban đầu” của Hoa Hạ. Các triều đại Tây Chu, Tần, Tây Hán, Tuỳ, Đường đều đóng đô ở đây, nghe nói có rất nhiều thôn trang cứ đào đất lên là thấy văn vật. Có rất nhiều danh nhân trong lịch sử, Bạch Cư Dị, Tư Mã Thiên, Lỹ Tự Thành… đều là ngưòi Thiểm Tây. Cơ thể ngưòi Thiểm Tây phát triển đều, rất khỏe, quân Tần xưa được mệnh danh là “đội quân hổ báo”, khiến quân chư hầu nghe thấy gió là bỏ chạy

Ngưòi mặt vuông dài rất phổ biến, chất phác thật tàh nhưng lại sảng khoái hào phóng. Nhưng họkhá bảo thủ, bằng lòngvới hiện trạng, thích hò hát nhưng không giỏi kiếm tiền do vậy về tổng thể, Thiểm Tây vẫn là tỉnh nghèo.

Ngưòi ThiểmTây không những thích hát dân ca mà chửi ngưòi không thua người Đông Bắc. Ngưòi Thiểm Tây ăn uống giản dị, thích ăn thịt thái to, uống rượu bằng bát. Đàn ông Thiểm Tây quyến luyến gia đình, ít ngưòi ham gái, càng không có “vợ hai”. Con Gái Thiểm bắc dịu dàng nhưng nội tâm cưong nghị.

Thiểm Tây có nhiều món ăn bình dân nổi tiếng, nhưng phần lớn là món ăn của dân tộc Hồ. Tây An l;à cố đô lớn nhất của Trung Quốc, đại học Tay An là đại học nổi tiếng của vùng tây. Ngưòi Tây An tương đối xảo quyệt bị coi là xấu nhất trong vùngTây Bắc. Vùng Thiểm bác tuy nghèo nhưng dân gian hiền hậu do đó đảng cộng sản Trung Quốc mới đứng đựoc ở đó lâu dài; phong tục, ngữ ngôn Thiểm bắc gần gũi với Tứ Xuyên, Hồ Bắc.

29 . Ngưòi Ninh Hạ

Ninh Hạ là nơi tập trung ngưòi Hồi đông nhất Trung Quốc, dân Hồi chiếm 1/3 dân số trong tỉnh. Dân Hồi đến từ Trung Á tạp cư với dân bản địa . Theo đạo islam, thức ăn đơn giản, thích ăn thịt bò, cừu, kiêng thịt lợn, thích đội mũ trắng không vành. Diện tích Ninh Hạ nhỏ, có 6 triệu dân, ngưòi mang họ Mã đông nhất, thổ phỉ “Mã gia quân” nổi tiếng ở Tây bắc. Ngưòi Hán ở Ninh Hạ rất ít là thổ phiên, phần lớn đến từ Sơn Tây, thời Minh di dân đến khai hoang có tới hàng chục vạn ngưòi . Phần lớn Ninh Hạ là sa mạc.

Rất nhiều ngưòi Ninh Hạ nhìnbên ngoài thấy huanh cá nhưng thực ra trong lòng nhân hậu, đối xử với ngưòi chân thành. Kinh tế Ninh Hạ tương đối lạc hậu, không có nơi nào giầu có, rất ít có danh nhân, giống với các tỉnh tây bắc khác tính ccáh ngưòi nơi đay bộc trực, bảo thủ kém thông minh. Khôngcó mỹ nữ. Ngân Xuyên là thủ phủ tỉnh nhưng qui mô chỉ bằng thành phố loại vừa vùng duyên hải.

30. Người Cam Túc

TỪ xưa Cam Túc đã là vùng biên tái, đất đai chủ yếu là hoàng thổ vấ mạc. Rất nhiều địa phưong “xuân phong bất độ Ngọc Môn Quan”(gió xuân không tới Ngọc môn quan) hoặc “Tây xuất Dương quan vô cố nhân”(ra khỏi tây Dưong quan là không có bạn) có thể nói là vô cùng thê lưong. Tìa nguyên văn hoá rất phong phú nhất là văn hoá Đôn Hoàng, thứ nữa là con đưòng tơ lụa. Danh nhân Cam Túc trong lịch sử có Phi tuớng quân Lý Quảng, Đưòng Cao Tôn Lỹ Zuyên, “thi tiên” Lý Bạch nghe nói quê ở Lũng Tây. Các nơi ở CamTúc đều nghèo.Ở một góc Tay bắc trong lịch sử thường loạn lạc không yên, nơi chính quyền giao tiếp dân tộc hội hợp

Cũng có thể do là nơi phân tranh trong lịch sử, nên nơi này bị nhiều vết thương từ bên ngoài và đã ảnh hưỏng nhiều tới tính cách người Cam Túc rất lớn, như quá bảo thủ, ít sáng tạo, chậm tiếp thu cái mới. Thành phố Lan Châu bốn mặt là núi, ô nhiễm nặng nề nhưng con gái ăn nói rất cởi mở. Ninh Hội là huyện nghèo cấp quốc gia, hiện nay ngay nước uống cũng còn là vấn đề nhưng là nơi năm đó Hồng quân hội sư trên đưòng trường chinh, tuy vậy dân rất hiếu học. Nghe nói chỉ riêng vùng thung lũng Silicon Bắc Kinh đã có tới hơn 1000 nhân tài cao cấp ngưòi Ninh Hội. Có thể vì là vùng sa mạc nên ngưòi Cam Túc phần đông mặt đỏ, thân ngưòi khoẻ mạnh,ít ốm vặt.

31. Người Thanh Hải

Câu nói “Ông mày đứng đái ở đầu Tam Giang thì có tới hai phần ba ngưòi Trung Quốc uống được” là để hình dung ngưòi Thanh Hải. Thanh Hải là nguồn nước lớn nhất Trung Quốc. Thanh Hải rộng tới 720.000 km2 nhưng chỉ có 5 triệu dân, nếu chỉ xét riêng về dân số sợ không tính nổi là một tỉnh. Dân cư chủ yếu là ngưòi Hán, ngưòi Tạng(trong lịch sử phần lớn thuộc vùng Tạng, hiện nay ngưòi Hán đã chiếm ưu thế tuyệt đối) Do dân số ítlại là vùng tụ cư của nhiều dân tộc cho nên không hình thành văn hoá địa vực độc đáo. Trên cao nguyên tia tử ngoại chiếu mạnh nên người sống ở đó có nứoc da đen nâu, tính cách sảng khoái, chất phác, lưong thiện, trung hậu, chưa bị ngoại giới làm ô nhiễm. Do ở sâu trong nội địa, nên học phong kém, khép kín, ít va đập, phát triển chậm, không có ngành sản xuất then chốt, chủ yếu là dựa vào xuất nguyên liệu, ít dân buôn, yên tâm với hiện trạng, hầu như chưa có danh nhân. Ngưòi Thanh Hải có tửu lượng có thể nói là đứng đầu cả nước. Nghe nói tại vùng dân tộc ít ngưòi rất dễ mua được súng. Thủ phủ Tây Ninh chỉ là một thành phố loại vừa, một số thành phố khác thực ra chỉ là thị trấn nhỏ.

32. Người Tân Cưong

Diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, là tỉnh giầu nhất vùng Tây Bắc. Huyết thống và thành phần dân tộc khá phức tạp, nguồn gốc sớm nhất là Hung Nô rồi đến Đột Quyết rồi lại hỗn tạp với Mông Cổ,Tacta để hình thành dân tộc Duy Ngô Nhĩ và các dân tộc ít người khác. Tộc Duy Ngô Nhĩ thuộc hệ ngữ ngôn Đột Quyết, có nguồn gốc giống với dân tộc Thổ Nhĩ Kỳ , thực ra khá gần gũi với người da trắng. Phần lớn dân tộc thiểu số tụ cư tại miền nam, và phần đông theo đạo islam. Dân tộc thiểu số giỏi ca múa, mỗi khi vào dịp lễ hội islam già trẻ gái trai đều cuồng hoan hết sức. Ngưòi Duy Ngô Nhĩ hào sảng, nhiệt tình, hiếu khách, một khi đã kết bạn là mang hết rượu ngon thức nhắm tốt ra thết khách, khiến khách có cảm giác lầ khách nhưng như về nhà mình. Tuy vậy kiêng cấm nhiều, ngưòi ngoài tới nếu không am hiểu rất dễ bị trở mặt. Nữ giới cấm mặc quần áo hở hang, cấm đánh dắm(dù là kêu hay xịt). Không được ăn thịt lợn, lừa, chó.

Đàn ông Duy Ngô nhĩ nói chung đẹp trai, thân người cao lớn, mặt có góc cạnh, lộ rõ khí chất đàn ông. Phụ nữ có rất nhiều ngưòi đẹp mang đặc sắc Trung Á. Ngưòi Duy Ngô Nhĩ rất ít khi kết hôn với ngưòi Hán, tại vùng xa phía nam thế lực “Đông Đột”(một tổ chức chống đối) khá mạnh có mặt tại Đức, Mỹ, Australia, THổ Nhic Kỳ v.v.Những ngưòi Duy Ngô Nhĩ giầu có thưong kinh doanh cửa hàng ăn của dân tộc tại các thành phố lớn trong nội địa.

Do nghèo khổ nên kẻ trộm ngưòi Duy Ngô nhĩ có mặt tại hầu hết các thành phố lớn trong nuớc, vì sự doàn kết dân tộc chính quyền địa phưong không dám nghiêm trị, khién có kẻ không sợ dám cong khai trấn lột,ổtong tộc ngưòi Đông Hương, Duy Ngô Nhĩ có nhiều ngưòi buôn bán ma tuý, gần đây còn tham gia các trò lừa gạt, bán hàng giả. Người Hán ở Tân Cưong có lịch sử ngắn ngủi về cơ bàn là ngưòi trong các binh đoàn xây dựng tại đây sau khi phục viên đã ở lại và một số thanh niên lên núi xuống làng thời cách mạng văn hoá, và một số nông dân nghèo ngưòi Hà Nam, Hồ Bắc.. đến mưu sinh, nên chưa hình thành văn hoá địa vực rõ rệt, họ tập trung tại một số vùng như Urumqi, Shihezi, Karamay

Tính cách ngưòi các dân tộc Tân Cưong bộc trực, nhiệt tình, hiếu khách.